Số lần đọc/download: 1600 / 45
Cập nhật: 2016-06-20 21:15:05 +0700
Chương 66: Thế Thứ Các Triều Vua Và Chúa Thế Kỉ XVI - XVII
T
ừ năm 1527 trở đi, ở nước ta có nhiều hệ thống chính quyền khác nhau cùng đồng thời tồn tại. Để bạn đọc (nhất là những người chưa có dịp làm quen với sử cũ) tiện theo dõi, chúng tôi xin giới thiệu thêm phần Thế thứ các triều vua và chúa thế kỉ XVI - XVII. Phần này được trình bày theo thứ tự trước sau của từng dòng, còn như việc đối chiếu thời gian nắm quyền tương ứng của các dòng, chúng tôi nghĩ là không cần thiết.
A - THẾ THỨ CÁC TRIỀU VUA
I - THẾ THỨ CÁC VUA NHÀ MẠC
01 – MẠC THÁI TỔ (1527 - 1529)
Tên thật: Mạc Đăng Dung.
- Nguyên quán: Cổ Trai, Nghi Dương (nay thuộc Hải Phòng).
- Thuở nhỏ Mạc Đăng Dung sống bằng nghề đánh cá ở quê nhà, sau, nhờ thi đỗ lực sĩ, Mạc Đăng Dung được làm quan cho nhà Lê. Dưới thời Lê Tương Dục (1509 - 1516), Mạc Đăng Dung được phong chức Đô chỉ huy sứ, tước Vũ Xuyên Bá. Mạc Đăng Dung làm quan trải thờ ba đời vua Lê là Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông (1516 - 1522) và Lê Cung Hoàng (1522 - 1527). Thời Lê Cung Hoàng, Mạc Đăng Dung được phong tới tước An Hưng Vương.
- Tháng 6 năm Đinh Hợi (1527), Mạc Đăng Dung cướp ngôi của nhà Lê rồi làm vua từ tháng 6 năm 1527 cho đến thắng 12 năm 1529, sau đó, nhường ngôi cho con là Mạc Đăng Doanh để lên làm Thượng hoàng.
- Mạc Đăng Dung mất ngày 22 tháng 8 năm Tân Sửu (1541). Do không rõ năm sinh nên không rõ Mạc Đăng Dung thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi (1527 - 1529), Mạc Đăng Dung chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Minh Đức.
02 - MẠC THÁI TÔNG (1530 - 1540)
- Tên thật: Mạc Đăng Doanh, con trưởng của Mạc Đăng Dung.
- Được truyền ngôi ngày 1 tháng 1 năm Canh Dần (1530) và ở ngôi 10 năm (1530 - 1540), mất ngày 15 tháng 1 năm Canh Tí (1540). Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Đăng Doanh thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Đăng Doanh chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Đại Chính (1530 - 1540).
03 – MẠC HIẾN TÔNG (1540 - 1546)
- Tên thật: Mạc Phúc Hải (con trưởng của Mạc Đăng Doanh).
- Lên ngôi cuối tháng 1 năm 1540, ở ngôi 6 năm (1540 - 1546), mất ngày 8 tháng 5 năm Bính Ngọ (1546). Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Phúc Hải thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Phúc Hải chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Quảng Hòa (1540 - 1546).
04 – MẠC TUYÊN TÔNG (1548 - 1561)
- Tên thật: Mạc Phúc Nguyên (con trưởng của Mạc Phúc Hải).
- Lên ngôi tháng 5 năm 1546, ở ngôi 15 năm, mất tháng 12 năm Tân Dậu (1561). Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Phúc Nguyên thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Phúc Nguyên đã đặt ba niên hiệu sau đây:
Vĩnh Định (1547)
Cảnh Lịch (1548 - 1553)
Quang Bảo (1554 - 1561).
05 - MẠC MẬU HỢP (1562 - 1592)
- Mạc Mậu Hợp là họ và tên thật, không phải là miếu hiệu, nhưng vì Mạc Mậu Hợp bị giết nên sử cũ theo đúng điển lễ xưa, chỉ chép họ và tên mà thôi.
- Mạc Mậu Hợp là con trưởng của Mạc Phúc Nguyên, lên ngôi vào tháng 1 năm Nhâm Tuất (1562), ở ngôi 31 năm, sau, bị Trịnh Tùng giết vào tháng 12 năm Nhâm Thìn (1592). Do chưa rõ năm sinh nên không rõ Mạc Mậu Hợp thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Mậu Hợp đã đặt 6 niên hiệu sau đây:
Thuần Phúc (1562 - 1565)
Sùng Khang (1566 - 1577)
Diên Thành (1578 - 1585)
Đoan Thái (1586 - 1587)
Hưng Trị (1588 - 1590)
Hồng Ninh (1591 - 1592)
Khi Mạc Mậu Hợp bị giết, vị trí của họ Mạc trên vũ đài chính trị của nước nhà không có gì đáng kể nữa. Tuy nhiên, dư đảng của họ Mạc vẫn còn tiếp tục hoạt động cho đến nửa sau của thế kỉ XVII. Dưới đây là thế thứ thời suy tàn của họ Mạc.
06 - MẠC TOÀN (1592 - 1593)
- Con trưởng của Mạc Mậu Hợp, được Mạc Mậu Hợp truyền ngôi vào tháng 11 năm Nhâm Thìn (1592).
- Bị Trịnh Tùng bắt và giết vào tháng 1 năm Quý Tị (1593), vì chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Toàn thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Toàn có đặt một niên hiệu là Vũ An.
07 – MẠC KÍNH CHỈ (1592 - 1593)
- Con của Mạc Kính Điển, cháu nội của Mạc Phúc Hải (chú ruột của Mạc Toàn).
- Lên ngôi ngay sau khi Mạc Mậu Hợp bị giết (tháng 12 năm 1592), dẫu trước đó một tháng, Mạc Toàn đã được cha là Mạc Mậu Hợp truyền ngôi cho.
- Bị Trịnh Tùng bắt và giết cùng với Mạc Toàn vào tháng 1 năm 1593. Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Kính Chỉ thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Kính Chi có đặt hai niên hiệu sau đây:
Bảo Định (1592)
Khang Hựu (1593 - vừa đặt xong thì bị giết).
08 – MẠC KÍNH CUNG (1593 – 1625)
- Tự lập làm vua vào năm Quý Tị (1593) và ở ngôi 32 năm.
- Bị Trịnh Tráng bắt được và giết vào tháng 5 năm Ất Sửu (1625). Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Kính Cung thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Kính Cung chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Càn Thống.
09 – MẠC KÍNH KHOAN (1623 - 1638)
- Tự lập làm vua ngay khi Mạc Kính Cung còn ở ngôi, cho nên từ năm 1623 đến năm 1625, họ Mạc có đến hai người cùng làm vua.
- Năm 1625, Mạc Kính Khoan đầu hàng Trịnh Tráng, được Trịnh Tráng cho lên giữ đất Cao Bằng. Ngay khi đến Cao Bằng, Mạc Kính Khoan lại xưng đế như cũ. Nhưng, cũng vì sự kiện này, một số sử sách cho rằng Mạc Kính Khoan chỉ xưng đế đến năm 1625 mà thôi.
- Mạc Kính Khoan mất vì bệnh vào tháng 3 năm MậuDần (1638).
Do chưa rõ năm sinh nên không biết Mạc Kính Khoan thọ bao nhiêu tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Kính Khoan có đặt một niên hiệu là Long Thái.
10 - MẠC KÍNH VŨ (1638 - 1677)
- Mạc Kính Vũ (còn có tên khác là Mạc Kính Hoàn) là con của Mạc Kính Khoan.
- Nối ngôi sau khi Mạc Kính Khoan mất (1638), ở ngôi 39 năm (1638 - 1677). Sau, bị chúa Trịnh Tạc đánh, phải bỏ chạy sang Trung Quốc, không rõ sống chết ra sao.
- Năm 1667, Mạc Kính Vũ có đầu hàng chúa Trịnh Tạc, nhưng ngay sau đó lại tổ chức lực lượng chống lại Trịnh Tạc và tiếp tục xưng đế như cũ. Vì sự kiện này, một số sử sách cho rằng Mạc Kính Vũ chỉ xưng đế đến năm 1667 mà thôi.
- Trong thời gian ở ngôi, Mạc Kính Vũ chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Thuận Đức.
II - THẾ THỨ CÁC VUA TRIỀU LÊ
Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, triều Lê vì thế bị gián đoạn một thời gian. Từ năm 1533, nhờ công giúp rập của Nguyễn Kim và nhiều cựu thần khác, triều Lê lại được dựng lên tại Thanh Hóa. Tuy nhiên, cũng kể từ dây, cuộc hỗn chiến Nam - Bắc triều (hay còn gọi là chiến tranh Lê - Mạc) bắt đầu diễn ra. Nam triều tuy đã giành được thắng lợi, nhưng quyền lực của vua Lê thì bị mất dần. Cuối cùng, vua Lê chỉ còn là hư vị mà thôi.
Trong hai thế kỉ XVI và XVII, triều Lê gồm có các vua sau đây:
01 - LÊ TRANG TÔNG (1533 - 1548)
- Tên thật: Lê Ninh (lại có tên khác là Lê Huyến), con của vua Lê Chiêu Tông (1516 - 1522) và Phạm Thị Ngọc Quỳnh (Hoàng hậu của Lê Chiêu Tông). Sử cũ chép Lê Trang Tông sinh năm Ất Hợi (1515) nhưng chúng tôi lấy làm ngờ, bởi vì năm này, Lê Chiêu Tông mới được 8 tuổi, làm sao có con!
- Lên ngôi năm Quý Tị (1533) tại Thanh Hóa và là vị vua đầu tiên của Nam triều.
- Ở ngôi 15 năm, mất ngày 29 tháng 1 năm Mậu Thân (1548), thọ 33 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Ninh chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Nguyên Hòa.
02 - LÊ TRUNG TÔNG (1548 - 1556)
- Tên thật: Lê Huyên (con trưởng của Lê Trang Tông).
- Lên ngôi năm 1548, ở ngôi 8 năm, mất năm 1556, thọ 22 tuổi. Vua không có con nối dõi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Trung Tông chỉ đặt một niên hiệu duy nhất là Thuận Bình.
03 - LÊ ANH TÔNG (1556 - 1573)
- Tên thật: Lê Duy Bang (cháu 5 đời của Lề Trừ, mà Lê Trừ là anh của Lê Lợi).
- Vua sinh năm 1532, lên ngôi năm 1556, ở ngôi 17 năm, bị giết năm 1573, thọ 41 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Anh Tông đã đặt ba niên hiệu sau đây:
Thiên Hựu (1556 - 1557)
Chính Trị (1558 - 1571)
Hồng Phúc (1572 - 1573).
04 - LÊ THẾ TÔNG (1573 - 1599)
- Tên thật: Lê Duy Đàm (con thứ 5 của Lê Anh Tông).
- Vua sinh năm 1567, lên ngôi năm 1573, ở ngôi 26 năm, mất năm 1599 vì bệnh, thọ 32 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Thế Tông có đặt 2 niên hiệu sau đây:
Gia Thái (1573 - 1577)
Quang Hưng (1578 - 1599).
05 - LÊ KÍNH TÔNG (1599 - 11619)
- Tên thật: Lê Duy Tân (con thứ của Lê Thế Tông).
- Vua sinh năm 1588, lên ngồi năm 1599, ở ngôi 20 năm, bị giết năm 1619, thọ 31 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Kính Tông đã đặt hai niên hiệu sau đây:
Thận Đức (1600 - 1601)
Hoằng Định (1601 - 1619).
06 - LÊ THẦN TÔNG (1619 – 1643 và 1649 - 1662)
- Tên thật: Lê Duy Kỳ (con trưởng của Lê Kính Tông).
- Vua sinh năm 1607, lên ngôi vua hai lần.
Lần thứ nhất: từ năm 1619 đến năm 1643. Năm 1643, Lê Thần Tông nhường ngôi cho con trưởng là Lê Duy Hựu (tức vua Lê Chân Tông) để làm Thượng hoàng 6 năm.
Lần thứ hai: từ năm 1649 đến năm 1662. Năm 1649, vì con là Lê Duy Hựu mất, Lê Thần Tông lại tiếp tục làm vua.
Trong thời gian hai lần ở ngôi, Lê Thần Tông đã đặt 6 niên hiệu sau đây:
Vĩnh Tộ (1619 - 1629)
Đức Long (1629 - 1643)
Khánh Đức (1649 - 1653)
Thịnh Đức (1653 - 1658)
Vĩnh Thọ (1658 - 1662)
Vạn Khánh (1662). Niên hiệu vừa đặt xong thì Lê Thần Tông qua đời.
07 - LÊ CHÂN TÔNG (1643 - 1649)
- Tên thật: Lê Duy Hựu (con trưởng của Lê Thần Tông).
- Vua sinh năm 1630, được truyền ngôi năm 1643, ở ngôi 6 năm, mất năm 1649, thọ 19 tuổi. Nhà vua không có con nối dõi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Chân Tông chỉ đặt một niên hiệu duy nhất: Phúc Thái (1643 - 1649).
08 - LÊ HUYỀN TÔNG (1662 - 1671)
- Tên thật: Lê Duy Vũ (con thứ của vua Lê Thần Tông, em của vua Lê Chân Tông)
- Vua sinh năm 1654, nối ngôi năm 1662, ở ngôi 9 năm, mất năm 1671, thọ 17 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Huyền Tông chỉ đặt một niên hiệu là Cảnh Tự (1662 - 1671).
09 - LÊ GIA TÔNG (1671 – 1675)
- Tên thật: Lê Duy Cối (cũng có tên khác là Lê Duy Khoái).
- Vua sinh năm 1661, lên ngôi năm 1671, ở ngôi 4 năm, mất năm 1675, thọ 14 tuổi. Vua vốn là con thứ của Lê Thần Tông, em của Lê Chân Tông.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Gia Tông có đặt hai niên hiệu sau đây:
Dương Đức (1672 - 1674)
Đức Nguyên (1674 - 1675).
10 - LÊ HY TÔNG (1675 - 1705)
- Tên thật: Lê Duy Hiệp (con thứ của Lê Thần Tông, chào đời sau khi Lê Thần Tông mất được 6 tháng).
- Vua sinh năm 1663, lên ngôi năm 1675, ở ngôi 30 năm. Năm 1705, vua nhường ngôi cho con là Lê Duy Đường (tức Lê Dụ Tông) để làm Thượng hoàng 11 năm (1705 - 1716). Vua mất năm 1716, thọ 53 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Hy Tông có đặt hai niên hiệu sau đây:
Vĩnh Trị (1676 - 1679)
Chính Hòa (1680 - 1705).
Sau Lê Hy Tông, nhà Lê còn có 6 đời vua nữa, đó là: Lê Dụ Tông (1705 - 1729), Lê Đế Duy Phường (1729 - 1732), Lê Thuần Tông (1732 - 1735), Lê Ý Tông (1735 - 1740), Lê Hiển Tông (1740 - 1786) và Lê Chiêu Thống (1786 - 1788). Tuy nhiên, tất cả những vị vua này đều thuộc khung lịch sử của thế kỉ XVIII, chúng tôi sẽ giới thiệu ở tập sau.
B - THẾ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA
Từ thế kỉ thứ XVI trở đi, bên cạnh các vua triều Mạc và triều Lê, guồng máy chính trị nước nhà còn có thêm các đời chúa Trịnh và chúa Nguyễn nữa. Trong thực tế, không phải ai cũng công khai nhận mình là chúa, nhưng, xem xét hành trạng của họ, ta chỉ có thể nói họ là chúa mà thôi. Cũng trong thực tế, có người đã bước đầu được trao quyền làm việc như chúa, nhưng do ảnh hưởng của họ quá ít ỏi, chúng tôi không liệt kê tên tuổi của họ ở đây.
I – THẾ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA TRỊNH
01 – TRỊNH KIỂM (1545 - 1569)
- Trịnh Kiểm sinh năm nào không rõ, chỉ biết năm 1545, sau khi Nguyễn Kim mất, ông trở thành người nhân danh vua Lê để điều khiển Nam triều.
- Trịnh Kiểm làm chúa 24 năm, mất năm 1569 không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
02 - TRỊNH TÙNG (1570 - 1623)
- Con thứ của Trịnh Kiểm, đánh đuổi anh là Trịnh Cối để giành ngôi chúa.
- Làm chúa 53 năm, mất vì bệnh năm 1623, không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
03 - TRỊNH TRÁNG (1623 - 1657)
- Con trưởng của Trịnh Tùng.
- Nối ngôi chúa năm 1623, ở ngôi chúa 34 năm, mất năm 1657, không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
- Thời Trịnh Tráng là thời mở đầu của các cuộc giao tranh ác liệt giữa Đàng Ngoài với Đàng Trong.
04 - TRỊNH TẠC (1657 - 1682)
- Con trưởng của Trịnh Tráng.
- Nối ngôi chúa năm 1657, ở ngôi chúa 25 năm, mất năm 1682, không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
- Thời Trịnh Tạc là thời diễn ra những cuộc giao tranh ác liệt cuối cùng giữa Đàng Ngoài với Đàng Trong.
05 – TRỊNH CĂN (1682 - 1709)
- Con trưởng của Trịnh Tạc.
- Nối ngôi chúa năm 1682, ở ngôi chúa 27 năm, mất năm 1709, không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
Sau chúa Trịnh Căn, họ Trịnh còn có 7 đời chúa nữa, đó là: Trịnh Cương (1709 - 1729), Trịnh Giang (1729 - 1740), Trịnh Doanh (1740 - 1767), Trịnh Sâm (1767 - 1782), Trịnh Cán (1782), Trịnh Khải (1782 - 1786) và Trịnh Bỗng (1786). Tuy nhiên, những đời chúa Trịnh này đều thuộc khung lịch sử của thế kỉ XVIII, chúng tôi sẽ giới thiệu ở tập sau.
II - THẾ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA NGUYỄN
01 – NGUYỄN HOÀNG (1558 - 1613)
- Con thứ của Nguyễn Kim, sinh năm 1525.
- Được vua Lê Anh Tông cho vào trấn thủ Thuận Hóa năm 1558, và đến năm 1570 thì kiêm luôn cả trấn thủ Quảng Nam.
- Năm 1593 được vua Lê Thế Tông phong làm Thái úy tước Đoan Quốc công.
- Nguyễn Hoàng mất năm 1613, thọ 88 tuổi.
02 – NGUYỄN PHÚC NGUYÊN (1613 - 1635)
- Con thứ 6 của Nguyễn Hoàng, sinh năm 1563.
- Nối nghiệp cha từ năm 1613 cho đến năm 1635 thì mất thọ 72 tuổi.
- Thời Nguyễn Phúc Nguyên là thời mở đầu cho những cuộc giao tranh ác liệt giữa Đàng Ngoài với Đàng Trong.
03 – NGUYỄN PHÚC LAN (1635 - 1648)
- Con thứ của Nguyễn Phúc Nguyên, sinh năm 1601.
- Nối ngôi chúa từ năm 1635, ở ngôi chúa 13 năm, mất năm 1648, thọ 47 tuổi.
04 - NGUYỄN PHÚC TẦN (1648 - 1687)
- Con thứ của Nguyễn Phúc Lan, sinh năm 1620.
- Nối nghiệp chúa năm 1648, ở ngôi chúa 39 năm, mất năm 1687, thọ 67 tuổi.
- Thời Nguyễn Phúc Tần là thời kết thúc những cuộc giao tranh ác liệt giữa Đàng Ngoài với Đàng Trong.
05 - NGUYỄN PHÚC TRĂN (1687 - 1691)
- Con thứ của Nguyễn Phúc Tần, sinh năm 1649.
- Nối nghiệp chúa từ năm 1687, ở ngôi chúa 4 năm; mất năm 1691, thọ 42 tuổi.
06 - NGUYỄN PHÚC CHU (1691 - 1725)
- Con trưởng của Nguyễn Phúc Trăn, sinh năm 1675.
- Nối nghiệp chúa năm 1691, ở ngôi chúa 34 năm, mất năm 1725, thọ 50 tuổi.
Sau Nguyễn Phúc Chu, họ Nguyễn còn có ba đời chúa nữa, đó là Nguyễn Phúc Chu (1725 - 1738), Nguyễn Phúc Khoát (1738 - 1765) và Nguyễn Phúc Thuần (1765 - 1777). Tuy nhiên, cả ba đời chúa này đều thuộc khung lịch sử của thế kỉ XVIII, chúng tôi sẽ giới thiệu ở tập sau.