Books are immortal sons deifying their sires.

Plato

 
 
 
 
 
Tác giả: Henri Barbusse
Thể loại: Lịch Sử
Nguyên tác: Le Feu
Biên tập: Lê Huy Vũ
Upload bìa: Lê Huy Vũ
Số chương: 26
Phí download: 4 gạo
Nhóm đọc/download: 0 / 1
Số lần đọc/download: 282 / 15
Cập nhật: 2020-07-19 20:13:39 +0700
Link download: epubePub   PDF A4A4   PDF A5A5   PDF A6A6   - xem thông tin ebook
 
 
 
 
Chú Thích
[1] Báo Sự thật 2-9-1935 (dẫn lại trong lời tựa của I. Iuđina viết cho cuốn Khói lửa - Nhà xuất bản ngoại văn Mạc tư khoa 1953)
[2] Xin xem thêm cuốn Văn sĩ xã hội của Hải Triều - nhà xuất bản Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.
[3] Cách mạng 1789
[4] A. Ivasenkô, “Góp vào vấn đề chủ nghĩa hiện thực phê phán và chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa” - Vũ Thư Hiền và Lê Đình Kỵ dịch, trong cuốn Những cuộc thảo luận về chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa ở Liên-xô. Nhà xuất bản Văn học - Hànội 1961 - trang 82.
[5] Annét Viđan, H. Bacbuyxơ, chiến sĩ của Hòa bình (tr. 65). Nhà xuất bản Les éditeurs français réunis, Paris - 1953
[6] Annét Viđan - Sách đã dẫn - tr.64.
[7] Quân Đức (N.D)
[8] Lính tòng ngũ năm 1913 (N.D)
[9] Trung đoàn 124 (N.D)
[10] Tên đặt cho người chiến sĩ hồi Đại chiến thứ nhất: Lông lá (N.D)
[11] Bánh của lính (N.D)
[12] Embusqué: Núp sau lưng kẻ khác, trốn tránh việc ra tiền tuyến (N.D)
[13] Biệt động đội (N.D)
[14] Ý nói đạn đại bác cỡ lớn (N.D)
[15] Lính Đức (N.D)
[16] Cái mũ (N.D)
[17] Sĩ quan Đức (N.D)
[18] Xi-vin: Những người không ở trong quân đội. (N.D)
[19] Vua nước cổ Ai-cập (N.D)
[20] Bộ phận ngân khố của quân đội. (N.D)
[21] Ở các nhà lớn các thành phố, người đàn bà gác cổng là người biết nhiều chuyện nhất (N.D)
[22] Người gấp nếp lược như đàn dương cầm (N.D)
[23] Ý nói rất cao (N.D)
[24] Lính Marốc (N.D)
[25] Trạm đặt phía trước chiến hào (N.D)
[26] Hoa vi-ô-let (N.D)
[27] Bếp ăn chung (N.D)
[28] Lớp lính năm 1893 (N.D)
[29] Xi-vê: thịt nấu có rượu và hành. (N.D)
[30] Chữ Blerơ dùng để gọi Sămbrơmơdơ. Đuy Fetxiê là tên nhại lấy từ chữ fesse là cái đít mà ra (N.D)
[31] Sợi tơ nhện thỉnh thoảng thấy bay lưng chừng giời: trông thấy là điều hay (N.D)
[32] Thịt hộp (N.D)
[33] Những lời dối trá ấy (N.D)
[34] Điều lệnh quân sự (N.D)
[35] Lon chéo bằng bạc (N.D)
[36] Giờ uống trà (N.D)
[37] Sĩ quan quân y dược (N.D)
[38] Tôi đã đổi tên anh lính này, cũng như đã đổi tên làng (H.B)
[39] Ý chỉ Fuiat (N.D)
[40] Một tỉnh Pháp đã nhượng lại cho Đức từ lâu (N.D)
[41] Bánh của lính (N.D)
[42] Tiếng Đức có nghĩa là Chúa phù hộ chúng ta (N.D)
[43] Tên bằng thép, hồi đó người ta ném từ tàu bay xuống để thay đạn (N.D)
[44] Nghề Mã Giám-sinh (N.D)
[45] Nguyên văn: trơ xương sườn như ở bờ biển – khó dịch vì tiếng Pháp côtes có nghỉa là xương sườn đồng thời cũng có nghĩa là bờ biển. (N.D)
[46] Le père la Fouine nghĩa là lão già hay sục sạo - ở đây dùng như tên riêng (N.D)
[47] Cái mũ sắt. (N.D)
[48] Cái tay lái máy bay (N.D)
[49] Khinh khí cầu (N.D)
[50] Trọng pháo 155 ly do viên thiếu tá pháo binh Pháp Rimailho sáng chế (N.D)
[51] Vecđoong là một thành phố có pháo đài ở miền Đông nước Pháp nổi tiếng vì những trận chiến đấu ác liệt trng đại chiến lần thứ nhất (N.D)
[52] Thành ngữ Pháp có câu: “Heureux en jeu, malheureux en amour!” “sung sướng trong canh bạc, khốn khổ trong tình yêu” vì vậy anh này được bạc, bị chế là mọc sừng. (N.D)
[53] Tiếng Đức nghĩa là: trời phù hộ chúng ta. (N.D)
[54] Rượu khai vị pha bằng hai thứ rượu: vécmút và catxi (N.D)
[55] “Đằng kia có rượu ngon” là câu đầu của một bài hát binh lính hay hát khi ra trận (N.D)
[56] Tiếng Đức: Chú ý!... phát thứ hai... bắn... (N.D)
[57] Đức (N.D)
[58] Chúng chết rồi. Ta ở lại đây thôi... (N.D)
[59] Tiếng Pháp: “Chúng tôi xin giơ tay hàng” (N.D)
[60] Tiếng Đức: Hắn chết rồi (N.D)
[61] Những người theo chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi (N.D)
[62] Cách mạng tư sản năm 1789 (N.D)
[63] Ở đây tác giả dùng chữ troupeaux d’armées (N.D)
Khói Lửa Khói Lửa - Henri Barbusse Khói Lửa