Nên coi những thất bại trong quá khứ là động cơ để hành động, chứ không phải lấy đó làm lý do để bỏ cuộc.

Charles J. Given

 
 
 
 
 
Thể loại: Tiểu Thuyết
Dịch giả: Cẩm Thơ
Số chương: 20
Phí download: 4 gạo
Nhóm đọc/download: 0 / 1
Số lần đọc/download: 1243 / 17
Cập nhật: 2017-09-17 02:19:14 +0700
Link download: epubePub   PDF A4A4   PDF A5A5   PDF A6A6   - xem thông tin ebook
 
 
 
 
@@@chú Thích
[1] Barbouze (bản gốc) còn chỉ công an mật, mật vụ, mật thám, vì họ hay đeo râu giả. Sau Đại chiến Thế giới thứ II và cuộc chiến tranh Algérie, dân Pháp có ấn tượng rất xấu về những người này.
[2] Gorille (bản gốc) cũng là tiếng lóng để gọi lính cảnh vệ, hộ vệ.
[3] Trong truyện, tác giả cố ý viết sai chính tả một số từ cho giống cách phát âm trong văn nói hàng ngày. Những từ này về sau đều được in nghiêng và không chú thích lại.
[4] Thể thơ mười hai chân có nguồn gốc rất xa xưa.
[5] Tất nhiên rồi (tiếng Đức).
[6] Dừng lại (tiếng Anh).
[7] “Charles đang đợi” trong tiếng Pháp phát âm rất giống từ “charlatan”, có nghĩa là “đồ lăng băm” hay “kẻ lừa đảo”, nên Zazie hiểu nhầm câu nói của Gabriel sang một câu nói vui nó đã đọc trong <Sách lịch Vermot.> Zazie lấy râu ông này (<Những hồi ức của tướng De Gaule>) gắn cằm bà kia (<Sách lịch Vermot>) nên tựa sách biến thành <Những hồi ức của tướng Vermot>.
[8] Viết tắt của chữ “tắc-xi”.
[9] Trong Đại chiến Thế giới thứ I, quân đội Pháp đã huy động hàng trăm chiếc xe tắc-xi để chở quân tiếp viện cho một trận chiến rất khốc liệt trên bờ sông Marne, gần thủ đô Paris.
[10] Ngày xưa, người Pháp đóng các quầy rượu bằng kẽm. Khi đến đây chiếm đóng, quân đội Đức bắt tháo gỡ tất cả sắt thép để sản xuất vũ khí đạn dược. Dù đã thay các quầy kẽm bằng các quầy gỗ, nhưng người Pháp vẫn gọi là “kẽm”, theo thói quen.
[11] Because: vì, bởi vì (tiếng Anh).
[12] TV.
[13] La Cave: hầm rượu.
[14] Saint-Germain-des-Prés (xem trang 27).
[15] W.C.
[16] Dân chúng Pháp ví bộ mặt vua Louis XIV với quả lê. Từ đó, nó trở thành tên gọi thô tục của bộ mặt.
[17] Thời xa xưa, người Hy-lạp và một số dân tộc Ả-rập thường quan hệ tình dục không phân biệt giới tính.
[18] Loại cốc tròn, có chân, dùng để uống rượu vang.
[19] Một trong những tên gọi khinh miệt mà người Pháp vẫn dùng để chỉ người Đức từ nhiều thế kỷ.
[20] Trước đây, khi chưa có máy giặt, người ta đun quần áo để giặt cho sạch.
[21] Theo quy chế xác định vị trí, hướng trước mặt bao giờ cũng là hướng mười hai giờ, tức hướng Bắc đối với Gabriel trong hoàn cảnh này. Nhưng người Pháp lại có thói quen gọi miền Nam, phía Nam là mười hai giờ trưa. Như vậy, chẳng khác nào Bắc và Nam nằm cùng một hướng.
[22] Blue jeans: quần jean xanh (tiếng Anh).
[23] Một loại giày bốt, dáng thô.
[24] Loại giày có đế da màu đỏ, xuất hiện thời Louis XIV, chỉ giành riêng cho vua chúa và các bậc trưởng giả. Ý nói đây là một anh bán hàng khoa trương màu mè.
[25] Một loại nguyệt san, trong đó tất cả những tin tức thời sự của tất cả báo chí và những thông tin thiết thực trong tháng được tập hợp lại.
[26] Các nhân vật trong truyện cố tình nói “đồng tình luyến ái” thay vì “đồng tính luyến ái”. Từ này về sau sẽ được viết in nghiêng và không chú thích nữa.
[27] Ngày xưa, người ta hứng đầu của những người bị xử chém trong một cái sọt chứa cám.
[28] Ý chỉ những người thường sử dụng phương tiện giao thông công cộng để đi lại trong tuần và chỉ tự lái xe vào cuối tuần nên tay lái yếu, hay gây tai nạn.
[29] Mezza voce: giọng vừa, khe khẽ (thanh nhạc).
[30] In petto: giọng ngực, trầm và nhỏ (thanh nhạc).
[31] Bourrin (bản gốc) có nghĩa là ngựa đồng thời cũng ám chỉ công an. Gã đàn ông trong truyện suy diễn câu nói của Gabriel thành “chơi những tên cớm với tư thế đâu lưng”.
[32] Một tên gọi khác của rượu chartreuse, vì rượu này được làm từ một loại cỏ mọc tại vùng Chartreux mà lính pháo binh của Pháp trước đây dùng để chữa các vết bỏng do thuốc súng hỏa mai gây ra. Do vậy, họ còn gọi loại cỏ này là cỏ hỏa mai và rượu này là rượu hỏa mai.
[33] S.T.O. (Service du Travail Obligatoire): trong Đại chiến Thế giới thứ II, đàn ông Pháp phải sang Đức làm lao động bắt buộc.
[34] Brie và camembert là hai loại pho-mát không cần phải nấu chín, đợi khi mềm chảy ra thì ăn mới ngon.
[35] Không người thợ giày nào cao hơn vị trí của giày (tiếng La-tinh).
[36] Cao mấy mà tôi lại không leo (tiếng La-tinh): một câu nói nổi tiếng của Fouquet, Bộ trưởng Bộ Tài chính dưới thời Louis XIV, tài ba nhưng do kiêu ngạo đã bị phế truất và đuổi ra khỏi kinh đô.
[37] Dẫu tôi chỉ là một họa sỹ (tiếng Ý).
[38] Vĩnh biệt bạn của tôi (tiếng Tây Ban Nha).
[39] Louise de Vaudémont đúng là vợ của Henri III thật.
[40] Trước các trạm tàu điện ngầm thường có bản đồ của khu phố lân cận.
[41] Chúng ta sẽ phí phạm những phút giây đẹp đẽ này nếu anh không nói cho con bé biết (tiếng La-tinh) lý do vì sao Charles bỏ đi (tiếng Anh).
[42] Con bé đã biết lý do tại sao, và nó làm phiền tôi nhiều chuyện lắm rồi (tiếng Anh).
[43] Thú vị thật! (tiếng Anh)
[44] Nhanh lên!! Nhanh lên!! (tiếng Đức).
[45] Tên dành cho phái nữ của Gabriel.
[46] By night: về đêm (tiếng Anh).
[47] Tên một trường ngoại ngữ nổi tiếng tại Paris.
[48] Nhại câu “Montjoie, Saint-Denis!”, tiếng thét xung phong mà quân lính Pháp sử dụng đến tận thế kỷ thứ XVI.
[49] Guidenappeur: từ ghép giữa “guide” (hướng dẫn viên) và “kidnappeur” (bắt cóc trẻ em).
[50] Quý bà của tôi (tiếng Anh lẫn tiếng Đức).
[51] Một thói quen của người Pháp để thề là họ không nói dối.
[52] Hiệu cầm đồ (có nguồn gốc từ tiếng Ý). Người Pháp còn gọi những nơi này là “nhà dì tôi”, “nhà mợ tôi”. Tác giả lấy tên này đặt cho rạp ca-ba-rê phục vụ giới đồng tính luyến ái.
[53] Anh phục vụ nói “hộp” thay vì “lon”. Nhưng từ “hộp” trong tiếng Pháp cũng dùng để chỉ “quan tài”.
[54] Nhại tên một nhà hàng rất nổi tiếng và đắt tiền bên bờ sông Seine (Paris), tên là Tháp Bạc.
[55] Thành phố nổi tiếng tên là Paris (nhại từ câu “de l’alme, inclyte et célèbre académie que l’on vocite Lutèce” trong kiệt tác Pantagruel của văn hào Rabelais).
[56] Sépastopoles, Les Halles, Château d'Eau là ba trong những khu vực hành nghề mãi dâm ở Paris thời đó.
[57] Marcus Tullius Cicero, một trong những nhà hùng biện xuất xắc nhất La-mã ở thế kỷ thứ I trước Công Nguyên.
[58] Glass: cốc (tiếng Anh).
[59] Ý chỉ các loại rượu làm từ trái cây như rượu vang.
[60] Một món tráng miệng của người Pháp.
[61] Big phone: cuộc gọi quan trọng (tiếng Anh).
[62] Corned-beef: thịt bò muối đóng hộp (tiếng Anh).
[63] “Hai phòng có nhà tắm” và “có bếp riêng” là những cụm từ rất phổ biến trong các quảng cáo thuê và bán nhà. Mado chỉ nói một cách thuận mồm.
[64] Loại tắc-xi có kính ngăn giữa buồng lái và khoang dành cho khách.
[65] Hic: ở đây; nunc: bây giờ; quid: cái gì; quod: ai (tiếng La-tinh).
[66] “Lò tôi luyện”, “giấy bảo đảm” và “tiền đặt cọc” là những từ thường gặp trong trò chơi ô chữ.
[67] Con vẹt màu xanh làm anh ta liên tưởng đến trái đất xanh (terre verte) trong khi những người đồng tính lại thích “đất vàng” (terre-jaune), tiếng lóng để chỉ hậu môn.
[68] Ghép giữa từ “slip” (quần xì) và “strip-tease” (vũ điệu thoát y).
[69] Hãy đi đi, hãy bay đi (tiếng Anh).
[70] Ghép giữa “caramba”, một tiếng chửi tục Tây Ban Nha, và “rumba”, một điệu múa Cu-ba.
[71] Động từ “vêtir” (mặc áo) trong tiếng Pháp, chia ở ngôi thứ hai, số nhiều hoặc thể lịch sự. Ý Marceline nói với gã kia là hãy mặc áo khoác vào và đi đi.
[72] Trong từ điển tiếng Pháp, những ngạn ngữ và thành ngữ gốc La-tinh, Hy-lạp và các tiếng nước ngoài khác được in trên giấy màu hồng. Những trang quảng cáo khêu gợi trong báo chí cũng thường được in trên giấy màu hồng.
[73] Vergissmeinnich: Xin Đừng Quên Tôi, tên một loài hoa (tiếng Đức).
[74] Sự thật mất lòng (tiếng La-tinh).
[75] Vinh quang thuộc về người chiến thắng (tiếng La-tinh).
[76] Đây thực ra lại là những từ hiếm gặp trong tiếng Pháp.
[77] Tạm biệt các bạn (tiếng Tây Ban Nha).
[78] Tên dành cho nam giới của Marceline.
Zazie Trong Tàu Điện Ngầm Zazie Trong Tàu Điện Ngầm - Raymond Queneau Zazie Trong Tàu Điện Ngầm