Sự khác biệt giữa người thành công và những người khác không nằm ở chỗ thiếu sức mạnh, thiếu kiến thức, mà là ở chỗ thiếu ý chí.

Vince Lambardi

 
 
 
 
 
Thể loại: Tiểu Thuyết
Nguyên tác: Walden
Dịch giả: Hiếu Tân
Biên tập: Yen Nguyen
Upload bìa: Yen Nguyen
Số chương: 20
Phí download: 4 gạo
Nhóm đọc/download: 0 / 1
Số lần đọc/download: 0 / 32
Cập nhật: 2023-06-22 21:34:40 +0700
Link download: epubePub   PDF A4A4   PDF A5A5   PDF A6A6   - xem thông tin ebook
 
 
 
 
Chú Thích
[1]Thoreau viết bản thảo đầu tiên cuốn Walden tại cái đầm đó, nhiều năm sau ông trở lại thành phố và tiếp tục hoàn thiện cuốn sách. Những người Ireland làm đường sắt Fitchburg sống trong lán cách chưa đến một dặm, nhưng Thoreau không coi họ là hàng xóm, vì chẳng bao lâu họ đã hoàn thành công việc và chuyển đi
[2]Sandwich Island: tên gọi do James Cook đặt cho các đảo Hawai vào năm 1778
[3]Một vùng ở Đông Bắc Mĩ, bao gồm sáu bang: Connecticut, Maine, Massachusetts, New Hampshire, Rhode Island, và Vermont
[4]Thành viên một đẳng cấp ở Ấn Độ
[5]Nhất bộ nhất bái
[6]Hercules là tên Latin của Heracles, con trai thần Zeus, nổi tiếng về sức mạnh và lòng can đảm, có nhiều cuộc phiêu lưu và đã lập mười hai kì công
[7]Người bạn của Hercules, giúp chàng thắng Hydra(x.6)
[8]Hydra: rắn chín đầu trong thần thoại Hi Lạp, bị Hercules tiêu diệt
[9]Arce: Mẫu Anh, bằng khoảng 0,4 ha
[10]Tục ngữ cổ: “Tất cả chúng ta phải ăn một thùng (một peck, khoảng 7,5 lít) đất bùn trước khi chết”
[11]Trong thần thoại Hy Lạp, chiến công thứ năm của Hercules là sửa sạch chuồng bò Augeas, đã hơn ba mươi năm chưa được rửa, bằng cách nắn hai con song Alpheus và Peneus chả ra chuồng bò
[12]Kinh Thánh. Matthew, 6:19 “Các ngươi chớ chứa của cải ở dưới đất, là nơi có sâu mối, ten rét làm hư, và kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy” (Thư viện Tin lành – Ma-thi-ơ, bản dịch 1926)
[13]Trong thần thoại Hy Lạp, Deucalion là con của Prometheus. Trong trận đại hồng thủ do Zeus gây ra, tiêu diệt hết loài người, Deucalion nhờ cha giúp, được cứu sống cùng với vợ mình là Pyrrha (giống như Noah trong Kinh Thánh). Theo lời khuyên của thần, Deucalion và Pyrrha che đầu mình lại và ném những hòn đá qua vai về phía sau, những hòn đá biến thành người và lại phủ kín mặt đất
[14]Trích từ Metamorphoses (Những biến hình) của Ovid
[15]Sir Walter Raleigh (1554-1618): nhà quý tộc, nhà văn, nhà thơ, nhà thám hiểm Anh, người dịch Ovid. Tên ông được đặt cho thành phố thủ phủ của bang Bắc Carolina, Mĩ.
[16]Những người phạm tội nhẹ bị giam ở nhà giam của quận, những người phạm trọng tội bị giam ở nhà tù của bang
[17]Hamlet: “Ta có thể bị giam trong chiếc vỏ hạt dẻ…” (Kịch Hamlet của Shakespeare)
[18]Một cái tên do tác giả đặt. Squire: chủ đất. Make-a-tir: bắng nhắng, gây náo động để người ta chú ý đến mình
[19]Bản thân tác giả là người cực lực chống chế độ nô lệ, nhưng ở đây ông muốn nói đến một con người bình thường ở trong một tình trạng nô lệ cho những tập tục, cho cái nhu cầu “cố thủ” những quan niệm lỗi thời của chính mình
[20]William Willberforce (1759-1833): là chính khách, nhà hoạt động từ thiện người Anh, và là nhà lãnh đạo phong trào bãi bỏ chế độ nô lệ. Nỗ lực của Wilberforce đã dẫn đến việc ban hành Đạo luật Bãi nô năm 1883, tuyên bố bãi bỏ chế độ nô lệ trên lãnh thổ Đế chế Anh
[21]West Indie: tên gọi chung những gòn đảo thuộc vùng biển Caribbe và Bắc Đại Tây Dương, sau khi Christophe Columbus đến châu Mĩ lần đầu tiên, do người Âu đặt ra để phân biệt với Easr Indies (Đông Ấn, gồm tiểu lục địa Ấn Độ, và các nước Nam và Đông Nam Á). Từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, các vùng “Tây Ấn” này là thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Tây Ban Nha, và sau đó là Mĩ
[22]Tức là lấy thú vui đi săn những con vật nhỏ bé yếu ớt và cam đảm ấy làm an ủi (Những con chồn vison và chuột nước khi sập bẫy có thể tự cắn đứt chân để chạy thoát)
[23]“Man’s chief end is to glorify God, and to enjoy Him forever” (Westminster Catechism) “Mục đích chính yếu của con người là làm sang danh Chúa và có Chúa đời đời” (sách Giáo lí vấn đáp Westminster)
[24]Nhắc đến công nghệ máy hơi nước
[25]John Evelyn (1620-1706): Người làm vườn và tác giả Anh, trích Sylva
[26]Thầy thuốc Hi Lạp (460?-377? Tr.CN): được coi là cha đẻ của Y học phương Tây
[27]Trích trong Vishnu Purana (Sự tích phần Vishnu) một bản kinh cổ của Ấn giáo
[28]Kinh Thánh, Thi thiên, 90:10 “Tuổi đời của chúng con được bảy mươi năm…”
[29]Khổng Tử (551?-487? Tr.CN). Luận ngữ, II,17: “Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã”
[30]Có nghĩa như một người tiên phong, và “đối diện” với cuộc sống của chính mình
[31]Charles Darwin (1809-1882): Nhà tự nhiên học người Anh, phát minh ra thuyết tiến hóa. Cuốn Nguồn gốc các loài của ông được xuất bản năm 1859. Thoreau rất quan tâm đến những tác phẩm của Darwin.
[32]Tierra del Fuego (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là “Đất lửa”) quần đảo cực Nam, Nam Mĩ.
[33]Người bản xứ Australia. New Holland là cách người châu Âu từng gọi Australia lục địa
[34]Justus von Liebig (1803-1873): Nhà hóa học hữu cơ Đức
[35]Nguyên văn: đời sống Elysian, từ chữ Elysian Field hay Elysium (nơi ở của những chân phúc, á thánh sau khi chết)
[36]Hợp thời trang (tiếng Pháp trong nguyên bản)
[37]Những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng về những mất mát nói chung của con người.
[38]Nguyên văn: manna-wise: Manna là thức ăn Chúa ban xuống cho con dân Israel trên sa mạc Arabi, mưa từ trên trời xuống và tan đi khi nắng lên.
[39]Sinecure: chức vụ không đòi hỏi trách nhiệm hay phải làm việc, nhưng đem lại uy tín và tiền bạc.
[40]Những “chiếc rổ” của Thoreau đan bằng những tư tưởng của ông, người khác không biết giá trị của chúng nhưng ông biết, và việc không bán được chúng không làm ông nản lòng.
[41]Viết. Đọc. Tiếp xúc với thiên nhiên. Hoàn thiện bản thân v.v
[42]Nguyên văn Celestial Empire – tên cũ người phương Tây gọi Trung Hoa, từ chữ “Thiên Triều” (Triều đình nhà Thanh tự xưng). Massachusetts bắt đầu buôn bán với Trung Hoa từ những năm 1780.
[43]Cảng biển của Massachusetts
[44]La Perouse là vùng ngoại ô Sydney, Australia, mang tên bá tước de Lapérouse (1741-1788), nhà hàng hải và thám hiểm Pháp. Đoàn thám hiểm của ông đã mất tích ngoài biển.
[45]Hanno: nhà thám hiểm và chính khách Carthage, sống trong khoảng năm 400 tr.CN.
[46]Các thủy thủ Phoenicia cổ, đông Địa Trung Hải, khoảng năm 1200 tr.CN.
[47]Thành phố St. Peterburg (Nga) được xây dựng bằng cách lấp các đầm rộng trên song Neva.
[48]Ida Pfeiffer (1797-1858): Nhà văn Áo, tác giả Hành trình vòng quanh thế giới của một quý bà, nói về những chuyến viếng thăm tới Ai Len, Thụy Điển, Na Uy, Brazil, Tahiti, Trung Hoa, Ấn Độ, Baghdad, và Moscow.
[49]Dẫn ý Kinh Thánh, Matthew 9:17. Trong thời đại nêu trong Kinh Thánh, những bình (“chai”) rượu làm bằng da động vật, và do những đoàn súc vật chở. Da cũ khô giòn dễ vỡ, và nếu rượu mới được đổ vào bình da cũ, nó sẽ sủi lên, nở ra và phá vỡ bình.
[50]Những cây mỗi năm sinh một lớp gỗ bên dưới vỏ cây.
[51]Nguyên văn “Fates”, chỉ ba nữ thần số mệnh trong thần thoại Hi Lạp: Clotho – xe chỉ: tượng trưng cho cuộc đời con người, Lachesis – kéo chỉ: thời gian sống trên thế gian, và Atropos – cắt chỉ: kết liễu sự sống.
[52]Nguyên văn “Graces”: ba nữ thần sắc đẹp và duyên dáng trong Thần thoại Hi Lạp: Aglaia, Euphrosyne, Thalia.
[53]Nguyên văn “Parcae”: ba nữ thần định mệnh trong thần thoại La Mã (Nona, Demica, Morta) tương đương với “Fates” trong thần thoại Hi Lạp.
[54]Ở châu Âu thời Trung cổ, quần áo nhuộm màu xanh da trời là rất hiếm và đắt, còn màu tía dành riêng cho giới giàu sang quyền thế.
[55]Trong Cách mạng Công nghiệp ở Anh, công nhân phải làm nhiều giờ một ngày, sau hay bảy ngày một tuần, với những công việc phải phối hợp động tác chặt chẽ theo tốc độ của máy móc.
[56]Samuel Laing (1780-1868): người Anh, tác giả những sách viết về Scandinavia.
[57]Người Láp (Laplander) ở miền Bắc Scandinavia, Phần Lan và bán đảo Kola ở bắc Nga.
[58] Một bộ lạc Anhđiêng Bắc Mĩ, sống ở bắc Maire
[59]Daniel Gokin (1612-1687): tác giả cuốn Lịch sử người Anhđiêng ở New England được viết 1674 và xuất bản 1792.
[60]Benjamin Thompson, bá tước Rumford (1753-1814): nhà khoa học, nhà phát minh, đã thiết kế laoji lò sưởi cao và nông, bức xạ được nhiều nhiệt, được dung phổ biến từ 1796 đến những năm 1850.
[61]Nguyên văn: “Cha ăn nho chua, con ghê răng”.
[62]Kinh Thánh, Matthew 26:11, Ezekiel 18:3-4.
[63]Middlesex: Trước đây là một quận ở đông nam nước Anh, nay phần lớn thuộc London.
[64]Geogre Chapman (1599?-1634): đoạn thơ trích dẫn từ tác phẩm Bi kịch của Caesar và Pompey của ông.
[65]Trong thần thoại Hi Lạp, Momus là thần của tiếng cười và sự vui đùa.
[66]Những người nghèo giấu đi cảnh bần cùng của mình để khỏi bị đưa vào trại tế bần.
[67]Nguyên văn “woodchuck”, chuột chũi miền bắn Bắn Mĩ, chân ngắn, lông nâu.
[68]Aurora: nữ thần Rạng đông.
[69]Memnon: vua Ethiopia, con trai của Eos (nữ thần Rạng đông trong thần thoại Hi Lạp) bị Achilles giết trong trận chiến thành Troy.
[70]Sardanapalus: Vua Assyria theo ngụ ngôn Hi Lạp, bị bao vây trong hai năm, đã cho đốt cung điện của ông ta, thiêu cháy bản thân ông ta và cả triều đình.
[71]Jonathan: tên chế nhạo chỉ người Mĩ, sau thay bằng “chú Sam”.
[72]Trong nguyên văn có một lối chơi chữ không dịch được: human culture – “nhân văn” (văn hóa con người) – văn minh tinh thần, đối lại với agri culture (nông nghiệp) một dạng văn minh vật chất (văn hóa của đất), tạm dịch là “địa văn”.
[73]Khoảng 8,7 m.
[74]Edward Johnson (1598-1672): Nhà sửa học Mĩ.
[75]New Netherland: tên tiếng Hà Lan của New York, từ 1636 đến 1656.
[76]Trong nguyên văn có một lối chơi chữ không dịch được: human culture – “nhân văn” (văn hóa con người) – văn minh tinh thần, đối lại với agri culture (nông nghiệp) một dạng văn minh vật chất (văn hóa của đất), tạm dịch là “địa văn”.
[77]Thơ Shakespeare: “Đây mùa đông của nỗi bất mãn của chúng ta” – (Richard III).
[78]Một cái tên thông dụng của người Ai Len.
[79]Anh hùng ca của Homer, mô tả chiến bại của thành Troy.
[80]Tục ngữ Anh nói về thợ may: “Một phần chín con người”.
[81]Frank Lloyd Wright (1867-1959): người được coi là kiến trúc sư vĩ đại nhất mọi thời đại của Mĩ, đã viết rằng lịch sử kiến trúc Mĩ sẽ không hoàn hảo nếu thiếu những nhận xét sang suốt của Thoreau (chú thích của bản dịch tiếng Nga, những chú thích như thế sẽ được ghi: N)
[82]Literature: sách vở, tài liệu in nói chung, phân biệt với “văn học nghệ thuật” = “văn chương”.
[83]Tiếng Pháp trong nguyên bản: belles-lettres (văn học nghệ thuật, như tiểu thuyết, thơ, kịch…) beaux-arts.
[84]Nguyên văn: mười foot rộng và mười lăm foot dài, cột cao tám foot.
[85]Vôi và lông thú để trộn vữa.
[86]Đại học Harvard, ở Cambridge Mass. Thoreau tốt nghiệp ở đấy năm 1837.
[87]Adam Smith (1723-1790): nhà kinh tế học Scotland.
[88]David Ricardo (1772-1823): nhà kinh tế học Anh.
[89]Jean Baptiste Say (1767-1832): nhà kinh tế học Pháp.
[90]Có lẽ nhắc đến bà Harriet Martineau (1802-1876): nhà văn Anh, đến thăm Mĩ vào những năm 1830 [N
[91]Công chúa Adelaide, con của Nữ hoàng Victoria.
[92]Theo Tân Ước, Gioan Baotixita, nhà giảng đạo và tiên tri, sống du mục và khổ hạnh, mặc áo long thú, ăn châu chấu và uống mật ong rừng.
[93]Một giống ngựa đua Anh.
[94]Fitchburg: Ga cuối tuyến đường sắt Boston-Fitchburg, chạy qua Walden.
[95]Có lẽ nhắc đến Robert Clive (1725-1774): nam tước, sĩ quan, thiếu tướng, tổng tư lệnh quân đội Anh ở Ấn Độ [N
[96]Acre: mẫu Anh, khoảng 0,4 ha.
[97]Khoảng 36 lít
[98]Arthur Young (1741-1820): tác giả Anh viết về nông nghiệp.
[99]Rod, đơn vị diện tích, khoảng 25,3 m2
[100] Bhagvat-Geeta: cách đọc phiên âm của Bhagavad Gita, bản kinh cổ Ấn Độ bằng tiếng Sanskrit (18 chương)
[101] Vùng thôn quê thanh bình cổ Hi Lạp
[102] Thành cổ Ai Cập
[103] Sách viết về Vitruvius Pollio (thế kỉ I tr. CN): Kiến trúc sư, kĩ sư, tác giả người La Mã.
[104] Linh hồn, tiếng Latin trong nguyên bản.
[105] Fire of Vesta: Ngọn lửa Vĩnh cửu, ở La Mã cổ đại.
[106] Tên của con tàu, vào năm 1620, chở những người di cư Anh đầu tiên đến bờ biển Bắc Mĩ.
[107] Trích luận văn “Về nghề nông” của Marcus Porcius Cato (234-148 tr.CN), chính khách La Mã và nhà văn viết về nông nghiệp.
[108] Trích bài thơ khuyết danh “Nỗi buồn New England”, được coi là bài thơ tiếng Anh đầu tiên được sang tác trên đất Mĩ.
[109] “Con cáo cụt đuôi”, ngụ ngôn E dôp [N]
[110] Phúc âm, Matthew, 9:6: Vả, hầu cho các ngươi biết Con người ở thế gian có quyền tha tội, thì Ngài phán cùng người bại rằng: Hãy đứng dậy, vác lấy giường, mà trở về nhà ngươi (Thư viện Tin lành, Ma-thi-ơ, chương 9)
[111] Có điều tin nhảm, rằng ánh trăng làm chua sữa [N]
[112] William Shakespeare (1562-1616): Julius Caesar
[113] Lửa đốt rác
[114]William Bartram (1739-1823): nhà thực vật học Mĩ
[115] Theo thần thoại Hi Lạp, sau khi bị đuổi khỏi thiên đình xuống làm nô lệ cho người trần, Apollo đã đến chăn bò cho Admetus, vua của Pherae.
[116] Nguyên văn: “The professions which are full”, nghĩa là đã đầy, đã hết chỗ rồi, không có tài không chen vào được.
[117] Robin Tốt bụng (Robin Goodfellow): nhân vật trong truyện dân gian Anh.
[118] Gió khô, nóng, kéo theo cát ở sa mạc.
[119] John Howard (1726?-1790): Nhà cải cách chế độ nhà tù Anh.
[120]Phúc âm, 7, 12.
[121] Sir Francis Bacon (1561-1626): NHà triết học và chính khách Anh.
[122]Oliver Cromwell (1599-1658): Tướng nhiếp chính nước Anh.
[123] John Milton (1608-1674): Nhà thơ Anh.
[124] Isaac Newton (1642-1727): Nhà triết học và toán học Anh.
[125] William Penn (1644-1718): Nhà sáng lập Quaker và Pennsylvania (thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ).
[126] Elizabeth Fry (1780-1845): Nhà cải cách nhà tù Anh.
[127] Eskimo
[128] Người bản xứ ở cực nam Nam Mĩ.
[129] Nhại câu “làm sáng danh Chúa và có Chúa đời đời” (sách Giáo lí vấn đáp Westminster)
[130] Gulistan (“Rose Garden”), tác phẩm cột mốc trong văn học Ba Tư năm 1259, một trong hai kiệt tác của nhà thơ Ba Tư Sadi, thường được trích dẫn như những lời khuyên thông thái.
[131] “Site”: địa điểm, đồng âm với “sight” – quang cảnh.
[132] Chơi chữ: “Premises” có ba nghĩa: 1. cơ ngơi; 2. những điều khoản ghi trong giấy tờ đất; 3. những giả định của người nông dân về thế giới.
[133] Chơi chữ: ‘Dead”: có ba nghĩa: 1. giấy tờ chính thức; 2. hành động thực tế; 3. lời hứa.
[134] Chơi chữ dựa trên nhiều nghĩa của từ: Ở đây tác giả “nghiên cứu” (cultivate) người chủ trại (cultivator) qua câu chuyện về trồng trọt (cultivation).
[135] Tiếng Latin: cái ghế, ghế ngồi.
[136] Nét điển hình trong những phong cảnh thế kỉ XIX là một cái cây héo tàn đứng ở một góc, nổi bật lên tương phản với cây lá xanh tươi, những dòng nước và những vách núi lởm chởm.
[137] William Cowper (1731-1800): Nhà thơ Anh, trích đoạn Nỗi cô đơn của Alexander Selkirk của Cowper.
[138] Tiền công
[139] Thu hoạch mà tác giả cần không chỉ là thu hoạch vật chất.
[140] Xem lại chú thích
[141] De Re Rustica (Về Nông nghiệp), của Marcus Porcius Cato và Marcus Terentius Varro (116-27 tr. CN)
[142] Những ấn phẩm trong thời gian của Thoreau, như Người trồng trọt Boston hay Người trồng trọt New England.
[143] Nơi ở của các vị thần trong thần thoại Hi Lạp.
[144] Sử thi Hindu thế kỉ 15.
[145] Một loài chim hét ở Bắc Mĩ, sống trong rừng hoặc bụi rậm, long màu hung, phần ức có đốm. Tên Latin Catharus fuscescens.
[146] Chim biết hót thuộc họ Thraupidae ở Bắc Mĩ, hoặc Nam Mĩ, ăn công trùng và trái cây.
[147] Tên Latin Caprimulgus vociferous.
[148] Tên gọi khác của thần Krishna đạo Hindu.
[149] Pleides, Hyades: tên những chòm sao, đặt theo tên các nữ thần trong thần thoại Hi Lạp.
[150] Aldebaran: ngôi sao lớn trong chòm sao Kim Ngưu (Taurus); Altair: ngôi sao sang nhất trong chòm sao Thiên Ưng (Aquila).
[151] Khuyết danh, xuất bản 1610.
[152] Xem chú thích 68.
[153] “Cầu nhật tân, nhật nhật tân, hựu nhật tân”, Đại học (Tứ thư)
[154] Có lẽ đây là những ý nghĩ về sự thán phục của Homer đối với con muỗi, trong Iliad (17.567-73).
[155] Những anh hùng ca Hi Lạp, được cho là của Homer, thế kỉ XVIII tr. CN.
[156] Iliad mở đầu nhắc đến nỗi căm giận của Achilles, Odyssey nhắc đến những ý nghĩ lan man của Odysseus (nhân vật anh hùng trong anh hùng ca Odyssey).
[157] Nguyên văn: “servitor” – gia nhân, nô bộc.
[158] Kinh của Ấn giáo.
[159] Bức tượng vua Memnon ở Ai Cập cổ đại, tương truyền phát ra âm thanh như tiếng đàn harp khi những tia nắng đầu tiên chiếu vào nó.
[160] Aeacus, con trai thần Zeus trong thần thoại Hi Lạp, là vua Oenopia. Khi thần dân của ông ta bị một trận dịch tàn diệt, ông cầu xin cha biến tất cả những con kiến trong một cây sồi cổ thụ thành người.
[161] Ở đầu Iliad III, những người Troy được ví với những con sếu đánh nhau với những người lùn.
[162] Những người Sparta (cổ Hi Lạp) là những người có kỉ luật và khắc khổ.
[163] Phương pháp truyền tin của Morse được phát minh năm 1835 và những năm 1840 đã nhanh chóng lan ra cả nước.
[164] Xe lửa là phương tiện đầu tiên đạt tới tốc độ này, mới có ở Concord một năm trước khi Thoreau chuyển đến Walden.
[165] Tà vẹt, sleeper, trong tiếng Anh còn có nghĩa là “người ngủ”. Trong đoạn văn này có một lối chơi chữ, cần lưu ý để hiểu ẩn ý của tác giả.
[166] Chứng bệnh tâm thần, đặc trưng bằng những của động không tự chủ.
[167] Không rung chuông để gọi giáo dân đi lễ, mà kéo chuông theo cách khác để báo cháy.
[168] Sông Wachito, nay là Ouachita, chảy qua Arkansas và Louisiana. Tương truyền, khi dân cư vùng này lao vào đánh nhau, họ cố móc mắt đối phương bằng ngón tay cái.
[169] Liên hệ với tính hình chính trị Tây Ban Nha những năm 1830-40.
[170] Luận ngữ, XIV, 26.
[171] Thần Sáng tạo trong đạo Hindu.
[172] Tên trung tâm thương mại của Concord, “mill-dam” là cái đập kiên cố để trữ nước cho một nhà máy, gọi như thế vì trung tâm thương mại này nằm trên một cái đập cũ đã bị lấp từ lâu.
[173] Một ám chỉ đến những tình tiết trong Odyssey.
[174] Ulysses là tên La Mã của Odysseus trong Iliad và Odyssey của Homer. Để nghe tiếng hát quyến rũ của các nàng tiên cá mà không xuôi theo ước muốn chết người đi theo các nàng, Ulysses cho trói mình vào cột buồm và đổ sáp vào tai các thủy thủ.
[175] Theo dân gian, một chiếc gậy, thường bằng gỗ liễu, khi được giữ theo cách nhất định sẽ tự nó chỉ về chỗ có nguồn nước ngầm gần nhất.
[176] Trong nguyên văn có một lối chơi chữ: “mine” vừa là “đào” vừa có nghĩa “của tôi”. Không chỉ đào ở ngoài, tác giả còn muốn đào bới kho châu báu trong bản thân mình.
[177] Nâng mạng che mặt của Isis, nữ thần cổ Ai Cập, là chọc thủng qua trái tim của một bí mật vĩ đại. Trong đạo Hindu, người nào nâng được mạng của Maya, ảo ảnh của vũ trụ, là trực tiếp thấu hiểu Thượng Đế và bí mật của sang tạo.
[178] Nhà thơ Ba Tư thế kỉ XVIII
[179] Eschylus (525-456 B.C): Nhà viết kịch Hi Lạp.
[180] Những môn học cổ điển: Văn, triết, sử Hi Lạp và La Mã cổ đại.
[181] Những ngôi đền ở Hi Lạp, nơi các nhà tiên tri đưa ra những lời sấm cho những ai đến hỏi
[182] Trừ phi một người được sinh ra lần nữa, anh ta không thấy được nước Chúa (John, 3.3)
[183] Nhiều thế kỉ trôi qua, cho đến tận thời Phục Hưng người ta mới tìm thấy lại những giá trị Cổ điển Hi-La.
[184] Đại đế của Macedon (356-323 tr.CN): Người chinh phục đế quốc Ba Tư. Theo tiểu sử Alexander của Plutarch, Alexander nói rằng ông mang theo Iliad bên mình.
[185] Tác giả chỉ muốn nói đến các bản dịch chưa bao giờ truyền đạt được hết tinh thần của nguyên bản. Bản thân tác giả cũng dịch một số tác phẩm của Eschylus như Prometheus bị xiềng và Bảy tướng đánh thành Thebes.
[186] Nhà thơ La Mã (70-19 tr. CN)
[187] Vatican là nơi có những thư viện tài liệu cổ điển lớn nhất thế giới.
[188] Bản kinh thánh thời Ba Tư cổ đại của đạo của Zoroaster (Zarathrustra) viết bằng tiếng Avestan.
[189] Nhà thơ anh hùng ca Italy (1265-1321)
[190] Thành phố có tên Reading (đọc là redding), bang Massachusetts
[191] Tên những nhân vật trong các tiểu thuyết tình cảm ăn khách thời đó.
[192] Nghìn lẻ một đem: con đường của tình yêu đích thực không bao giờ suôn sẻ.
[193] Điệu nhảy trên đầu ngón chân
[194] Gingerbread vừa có nghĩa là bánh gừng, vừa có nghĩa là loèo loẹt hào nhoáng
[195] Thị trường của các loại sách nghiêm túc luôn luôn khó khan như Thoreau biết rõ, sau thất bại tài chính của cuốn Một tuần trên các dòng song Concord và Merrimack của ông, buộc ông phải quay lại nghề làm bút chì để trả nợ. Ông không phải tác giả đầu tiên chịu cảnh thất bại vì sách hay không bán được.
[196] Plato (427?-347 tr. CN): Triết gia cổ Hi Lạp
[197]Trong cuốn Những cuộc đối thoại của Plato, các nhân vật hỏi những câu hỏi, để Plato có dịp đưa ra những quan điểm của ông, và để cho người đọc quyết định đúng hay sai.
[198] Zoroaster (tức Zarathrustra, 600 tr.CN): nhà tiên tri Ba Tư
[199] Lyceum là hệ thống giáo dục công ở những thành phố nhỏ của New England giữa thế kỉ XIX. Mục đích chính của nó là bảo trợ một loạt bài giảng lưu động mỗi mùa đông. Thoreau là một giảng viên thường xuyên của các lyceum như thế.
[200] Thoreau không đánh giá cao giáo dục của hệ thống trường công, kể cả các trường đại học. Quan niệm của ông về giáo dục chủ yếu là học suốt đời, một mình, với sách và những người thông thái.
[201] Peter Abelard (1079-1142): Nhà triết học và thần học Pháp
[202] Một nơi lí tưởng tưởng tượng, mặc dù tên gọi của nó có nghĩa là “Không nơi nào”. Nhiều người cho rằng Walden là một loại tác phẩm không tưởng.
[203] Một tờ báo của Hội Giám lí
[204] Những nhà xuất bản nổi tiếng ở New York và Boston thời đó.
[205] Harper & Brothers xuất bản một loạt sách có tên “Tủ sách văn học kinh điển chọn lọc”, Thoreau thích tự mình chọn hơn.
[206] Pilgrim forefathers: nhưng người sang lập Plymouth, thuộc địa đầu tiên ở Massachusetts.
[207] Thay cho một phần lương, các giáo viên được phụ huynh học sinh chu cấp ăn ở.
[208] Giống như ở sách, để ghi chú khi đọc, ở đây, để suy ngẫm.
[209] Sáng sớm tắm trên đầm Walden. Lưu ý ý nghĩa của tắm đối với Thoreau, xem chú thích 130.
[210] Đúng mùa, ngô lớn cực nhanh
[211] Ngày của tuần theo lịch Gregory, nguyên được đặt theo tên các vị thần trong thần thoại Hi-La, ví dụ: Thứ Năm (Thursday) là từ Zeus/Jupiter…
[212] Người Anhđiêng bản địa Brazil
[213] Cây thuộc chi Solidago ở châu Âu và Bắc Mĩ, hoa vàng nở cuối mùa hè.
[214] Loài chim nhỏ chuyên sống ở vùng lau sậy.
[215] Trích bài thơ của Ellery Channing (1818-1901): Mùa xuân Walden (Boston 1849)
[216] Tân Ước, Mathew 11:28, Hỡi những ai mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến với Ta, Ta sẽ để cho các ngươi được an nghỉ.
[217] Toàn bộ đoạn mô tả con chiến mã lấy cảm hứng từ Cự Ước, Job, 39;19-25.
[218] Ý nói những yếu tố như đất, nước, không khí, và lửa (triết học cổ đại).
[219] Xem chú thích 207. Đây là những toa tàu bị băng tuyết đóng bên ngoài.
[220] Riot Act, có hiệu lực pháp luật ở Anh năm 1715, theo đó nếu 12 người trở lên tự tập gây mất trật tự, họ phải giải tán sau khi nghe đọc luật này, nếu không sẽ bị khép trọng tội.
[221] Xem chú thích 51. Atropos (tiếng Hi Lạp Atropus có nghĩa là không bao giờ đi trật đường): là một trong ba nữ thần số mệnh (Fates).
[222] William Tell, Anh hùng truyền kì Thụy Sĩ, theo truyền thuyết đã bắn trúng quả táo trên đầu đứa con cua ông.
[223] Trận đánh trong chiến tranh Mexico năm 1847.
[224] Napoleon Bonaparte (1769-1821): Danh tướng và Hoàng đế Pháp.
[225] Mũ (nón) bằng lá cọ thông dụng vào thời ấy.
[226] Xơ dừa dùng làm thảm chùi chân
[227] Vải cũ thường được nghiền làm bột giấy, chất lượng tốt.
[228] Khu vực đánh cá ở Bắc Đại Tây Dương, ngoài khơi bờ biển Newfoundland.
[229] Nguyên văn: hogshead, đơn vị đo dung tích Mĩ, bằng 238 lit.
[230] Trích Thiên đường đã mất của John Milton (1608-1674), nhà thơ Anh.
[231] Kinh Thánh, Thi thiên, 50:10, “Vì hết thảy thú rừng đều thuộc về ta, Các bầy súc vật tại trên ngàn núi cũng vậy.”
[232] Con cừu đầu đàn, cổ có đeo chuông.
[233] Kinh Thánh, Thi thiên, 114:4, “Các rặng núi đã nhảy lên như chiên đực; Các dãy đồi đã nhảy cỡn như chiên con”.
[234] Những quả đồi ở nam New Hampshire.
[235] Rặng núi ở Vermont.
[236] Thơ của Thoreau.
[237] Xem chú thích 221
[238] Xem chú thích 148
[239] Tác giả nhắc đến Vở nhạc kịch của các Nữ hoàng của Ben Jonson: “Ta sẽ cho ngươi một tiếng hú: Húú!”.
[240] “Thế nào đây các ngươi, những phù thủy bí ẩn, đen tối lúc nửa đêm?” (Macbeth).
[241] Tiếng kêu của con cú
[242] “Hỡi ôi Thế là tôi đã được sinh ra” (Chaucer, Sách của Nữ Công tước).
[243] “Tất cả các ngươi, ai đã bước chân đến đây, hãy từ bỏ hi vọng” Dante, Địa ngục 3.19.
[244] Một giống chim ở Bắc Mĩ
[245] Gợi đến con song Styx tối tăm sâu thảm ở địa ngục.
[246] Nguyên văn: most aldermatic ( giống ông ủy viên hội đồng nhất). “Aldermatic” là ủy viên hội đồng thị trấn, tức một nhân vật khả kính ở địa phương, thường được biếm họa với cái bụng phệ.
[247] Một loại cây thuốc, lá hình trái tim, mọc nhiều ở Bắc Mĩ.
[248] Benjamin Franklin: “Ngủ sớm và dậy sớm khiến ta mạnh khỏe, thông minh và giàu có”.
[249]Thơ Thomas Grey, nhà thơ Anh (1716-1771).
[250] Theo lí thuyết về tâm trạng của Hi Lạp, nỗi buồn là do thứ dịch mà màu đen của mật gây ra.
[251] Eol là Thần Gió trong thần thoại Hi Lạp. Người Cổ Hi Lạp đã làm ra những cây đàn hạc (harp) với dây đàn rung tiếng nhạc khi có gió thổi qua.
[252] Trích Croma, “Bài thơ về Ossian” của nhà thơ Anh James Macpherson (1736-1796).
[253] Thoreau sống bên đầm Walden từ 1845 đến 1847. Tiểu thuyết Walden đến 1854 mới xuất bản.
[254] Khu thượng lưu ở Boston
[255] Khu tai tiếng trước đây ở New York City, nằm giữa tòa thị chính NY ngày nay và Chinatown.
[256] Brighton, nay là một vùng của Boston, thời đó có nhiều lò sát sinh và chợ của nông dân. “Bright” là tên nông dân gọi một giống bò được ưa thích.
[257] Trích Khổng Tử, Trung dung, chương XVI.
[258] Khổng Tử, Luận ngữ, IV, 25 “Đức bất cô, tất hữu lân”. – Người có đức thì không cô độc, tất có người đồng đạo kế bạn với mình như ở đâu thì có láng giềng ở đó ( Nguyễn Hiến lê dịch)
[259]Indra là Thần sấm sét, một trong những vị thần tối cao của đạo Hindu.
[260] Blue devils: tên dân dã của chứng bệnh âu sầu bệnh tưởng Hypochondriac Melancholy.
[261] Một hiện tượng thiên văn: parhelion hay sundog.
[262] Cây cao, ở châu Á và châu Âu, hoa màu vàng, màu giống hoa oải hương hoa màu trắng.
[263] Vì cái đầm là:Giọt nước của Trời” và không ai đào ra cả, vậy vị khách thăm này chắc chắn là Thượng Đế.
[264] Hai trong số những kẻ giết vua Anh Charles I, trốn trong Thung lũng Sông Connecticut, Mĩ (Harley).
[265] Thomas Parr của nước Anh, được truyền tụng đã sống 152 năm.
[266] Một trong những con sông chảy qua địa ngục Hades trong thần thoại Hi Lạp.
[267] Hygeia là nữ thần sức khỏe Hi Lạp, con gái của thầy thuốc trong Iliad. Juno sau khi ăn một cây rau diếp thụ thai sinh ra Hebe, Hebe là nữ thần tuổi trẻ và là người cầm cốc cho các thần.
[268] Những khách sạn ở Boston, New York và Concord.
[269] “Trái núi chuyển dạ ầm ĩ, và đẻ ra một con chuột nhắt vớ vẩn” (Horace, De Arte Poetica, I, 139).
[270] Withdrawing room (chơi chữ, so với drawing room: phòng khách). Chữ drawing room ban đầu chỉ phòng riêng dành cho phụ nữ “rút lui” vào sau bữa tiệc, để những người đàn ông ngồi lại uống rượu và hút thuốc.
[271] Trong thần thoại Hi Lạp, Cerberus là con chó ngao 3 đầu canh cửa địa ngục. Hercules được lệnh đi bắt Cerberus, và đây là kì công thứ 12 nguy hiểm nhất của chàng.
[272] Massassoit (1585-1660): Thủ lĩnh người Anhđiêng, thân thiện với những người hành hương (Pilgrim – xem chú thích 209).
[273] Homer, thế kỉ XVIII tr.CN, nhà thơ anh hùng ca Hi Lạp.
[274] Paphlagonia: một nước thời cổ ở phía bắc Tiểu Á, có rất nhiều rừng rậm, và người dân ở đó rất nhiều người là thợ rừng.
[275] Xem chú thích 79 gì đó
[276] Trích Iliad, quyển XVI, của Homer. Achilles kết bạn với Patroclus, như Thoreau kết bạn với người thợ rừng.
[277] Đã có một nhà triết học đề cập đến ý tưởng này: Lí thuyết của Gottfried Leibniz về “thế giới tốt nhất trong mọi thế giới có thể có” về thực chất là một phiên bản ngoại suy của câu này “Không, tôi thấy nó quá đẹp rồi”. Tuy nhiên Leibniz và người thợ rung này có những ý hướng hoàn toàn khác nhau: Liebniz chủ yếu quan tâm đến bản chất của vũ trụ, còn người thợ rừng, như Thoreau mô tả, dường như không quan tâm đến những vấn đề trừu tượng. Tuy nhiên cả hai mang một cảm quan về hòa bình và trật tự.
[278] Từ Latin pecunia – tiền có gốc từ pecus – gia súc.
[279] Nguyên văn: half-witted. Wit là thông minh, lanh trí, hóm hỉnh; “half-witted” nghĩa đen là “một nửa thông minh”, tức là khờ dại.
[280] Xem chú thích 283
[281] Matthew, 23:12, “Kẻ nào tôn mình lên thì sẽ bị hạ xuống, còn kẻ nào hạ mình xuống thì sẽ được tôn lên”.
[282] Ở đây Thoreau tạo ra một từ không có trong từ vựng tiếng Anh: “hospitalality” từ chữ “hospitality” là lòng hiếu khách, và gần với chữ “hospitaller” – thành viên một tổ chức tôn giáo từ thiện, chăm sóc người ở bệnh viện.
[283] Mặc dù Thoreau đã giúp đỡ nhiều nô lệ trên đường họ bỏ trốn đến Canada tìm tự do, ông không bao giờ dung căn nhà ở Walden cho mục đích này, vì nó quá nhỏ bé và lộ liễu, mà sử dụng nhà của cha mẹ ông ở Main Street.
[284] Ngụ ngôn Aesop “Con gà trống và con cáo”.
[285] “Lũ chó săn đang tru trên đường của tôi/Ôi, người Cơ đốc nhân từ, ông không trả chúng tôi lại chứ?”. Trích dẫn từ bài thơ Người hát rong Tự do của George W. Clark, New York, 1845.
[286] “Ay, there’s the rub” Hamlet, III, 1.
[287] Tác giả chơ chức “hen-harriers” và “men-harriers” những từ ghép do tác giả tạo ra.
[288] Ám chỉ cảnh sát liên bang truy đuổi những nô lệ chạy trốn.
[289] Xem chú thích 6
[290] Antaeus, người khổng lồ trong thần thoại Hi-La, có sức mạnh từ đất.
[291] Cây địa nhĩ thảo (theo bản tiếng Nga: ….)
[292] Thoreau sinh ở Concord. Năm 1818 gia đình ông chuyển đến Chelsmfort, rồi năm 1821 đến Boston, năm 1823 quay về Concord và định cư vĩnh viễn ở đó.
[293] Ý nói đậu: theo một nghĩa nào đó mọi thứ cây là cỏ dại từ khi mọc cứ lớn lên không cần chăm sóc; mặt khác, cỏ dại là thứ cây không được ưa chuộng.
[294] Cha Henry Colman (tác giả viết nhầm tên ông, 1785-1848) quan chức nông nghiệp Massachusetts, từ 1838 đến 1841 đã công bố bốn khảo sát về tình hình nông nghiệp của Massachusetts.
[295] Rans des Vaches (đúng ra là Ranz…): bài hát của những người chăn bò Thụy Sĩ, được dẫn trong Wlihem Tell của Schiller.
[296] Nicolo Paganini (1782-1840): nghệ sĩ vĩ cầm vĩ đại nhất mọi thời đại, có tài chơi nhiều khúc nhạc trên một dây.
[297] Nhạc có đề tài tôn giáo.
[298] Virgil (Publius Vergilius Maro) 70-19 tr. CN: nhà thơ La Mã, viết nhiều về trồng trọt, cây cối, gia súc và ong.
[299] Quả chuông nhỏ leng keng.
[300] Xem chú thích 63
[301] Có một chút mỉa mai châm biếm
[302] Lúc này Mĩ đang có cuộc chiến tranh với Meehicô (mà Thoreau phản đối). Đây là một câu nói mỉa mai.
[303] Trong Iliad của Homer, Hector là dũng sĩ thành Troy, bị Achilles giết.
[304] Pythagoras (582-507? TCN): nhà triết học và toán học Hi Lạp; tương truyền ông cấm môn sinh của mình ăn đậu.
[305] Thời cổ người ta dùng đậu để biểu quyết việc kết tội trong tòa án.
[306] John Evelyn (1620-1706): Nhà làm vườn và nhà văn người Anh.
[307] Xaba (Sabath): Ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa.
[308] Sir Kenelm Digby (1603-1665): Trung ta hải quân Anh, nhà ngoại giao, nhà vật lý, nhà văn.
[309] Theo Cato (xem chú thích 103): “người ông chủ nên là người bán, không nên là người mua”.
[310] Trong chương “Kinh tế”.
[311] Thời đó có tục lệ các đại biểu Quốc hội phân phát hạt giống miễn phí cho cử tri của mình.
[312] Francis Quarles (1592-1644): nhà thơ Anh. Trích đoạn trong Lời tiên tri của đấng chăn chiên.
[313] Nữ thần Nông nghiệp trong thần thoại La Mã.
[314] Tên khác của thần Jupiter.
[315] Thần của cải trông thần thoại La Mã.
[316] Nguyên văn “King Saturn”, thần Nông nghiệp trong thần thoại Hi Lạp.
[317] Village: khu dân cư, đây có lẽ tả một thị trấn.
[318] Vì đàn bà không đi ra đường để ông thấy mặt.
[319] Redding & Company’s là nhà bán sách trên đường số 8 State Street, Boston.
[320] Gió mùa hè Địa Trung Hải.
[321] Nguyên văn “gauntlet”, một hình phạt của người Anhđiêng và của các thuyền buồm, kẻ bị phạt phải chạy giữa hai hàng người (thủy thủ) trang bị dây thừng, roi, đá, hay nắm đấm. Đây là một ẩn dụ trào lộng.
[322] Nguyên văn: “Slight ground or window tax” (thuế đất và cửa sổ), thời thuộc địa, thuế nhà được tính theo số cửa sổ của ngôi nhà.
[323] Một nhạc sĩ trong thần thoại Hi Lạp, mà tiếng nhạc có sức mạnh thần kì.
[324] Syren: Những nữ thần biển trong thần thoại Hy Lạp, có tiếng hát mê hồn những người đi biển.
[325] Trong tác phẩm Bất tuân dân sự (Civil Dissbedience) của ông, xuất bản năm 1849, Thoreau bày tỏ sự phản đối của ông (thông qua việc từ chối đóng thuế) đối với những hành động phi đạo đức của chính phủ: chế độ nô lệ, chiến tranh Mêhicô.
[326] Nguyên văn odd-fellow society, một lối chơi chữ, từ tên gọi “Odd-Fellow Society”: một hội ái hữu và tự thiện bí mật ở Anh thế kỉ XVIII, tiền thân của hội ái hữu IOOF (Inderpendent Order Odd Fellows) ở Mĩ thế kỉ XIX. “Odd-fellow” nghĩa là người “kì quặc”, ở thời đó, những người lập hội vì mục đích cứu trợ người khác bị coi là kì quặc.
[327] Ở phía tây-nam đầm Walden, bên ông Sudbury.
[328] Alexander Pope (1688-1744): Dịch giả tiếng Anh Iliad và Odyssey của Homer.
[329] Khổng Tử, Luận ngữ, chương XII, 19
[330] Trích bài thơ Lycidas của nhà thơ Anh John Milton (1608-1674).
[331] Thành phố Boston ban đầu được xây dựng trên ba quả đồi Copp’s, Fort và Beacon Hills.
[332] Chơi chữ: Coenobite là tên một giáo phái, nhưng đọc lên như “See No Bite”: Chỉ nhìn, không cắn.
[333] Tạm dịch tên một loài cá nhỏ nước ngọt, perch.
[334] Tạm dịch tên một loài cá nhỏ nước ngọt, shiner.
[335] Nguyên văn: “nguyên tố này” (Xem chú thích 221). Ở đây là nước.
[336] Xem chú thích 9
[337] Một foot bằng 0,3048 m.
[338] Michael Angelo (1475-1564): Nhà điêu khắc, họa sĩ, nahf thơ Italy.
[339] Nguyên văn: 25-30 foot.
[340] Loài cây mọc dưới nước
[341] Nước. Xem chú thích 221
[342] Rod. Khoảng 5 hoặc 10 mét.
[343] Castalia là nữ thần trong thần thoại Hi Lạp, bị Apollo biến thành một suối nước ở Delphi, dưới chân núi Parnassos. Castalia có thẻ khơi nguồn thi hứng cho những ai uống nước suối ấy.
[344] Her: Concord được nhân cách hóa trong mạch văn của tác giả.
[345] Ít nhất có một người định cư đầu tiên ở Concord đến từ Saffron Walden, một thành phố của Anh.
[346] Sôi không phải vì nóng, mà vì có nhiều bọt khí nổi lên.
[347] Cá chó (Anh: Pickerel) hay cá măng. Tên Latin: esox Lucius.
[348] 7 pound: khoảng hơn 3kg.
[349] 5 inch = 12,7 cm
[350] Một giống cá nước ngọt, họ Cyprinidaae ở Bắc Mĩ
[351] Dạng lưới
[352] Có đốm
[353] Chim nhỏ lông đốm, sống ở gần nơi có cát ướt, gần các dòng sông.
[354] Tạm dịch tên một loài cá nước ngọt (Leuciscus cephalus)
[355] Trong Nhật kí, Thoreau giải thích ông có thói quen cúi gập người nhìn phong cảnh qua giữa hai chân, để thấy một quang cảnh mới. Các họa sĩ đôi khi dung lối nhìn này.
[356] Skater (water-stride): côn trùng chân dài thuộc họ Gerridae, đứng được trên mặt nước.
[357] Cây dại, lá có gai, hoa đỏ thắm, trắng hoặc vàng.
[358] Nguyên văn: skylight – cửa sổ trên mái nhà.
[359] Trước đây Thoreau từng làm việc trong xưởng làm bút chì của cha ông, và có lúc là thầy giáo.
[360] Nhiều bạn đọc sau này đã đồng cảm với Thoreau coi Walden thiêng liêng như sông Hằng. Dự án lấy nước từ nó không bao giờ được thực hiện, và Concord quyết định lấy nước từ Nagog ở Acton, chứ không phải Walden.
[361] Con sông thiêng liêng ở Ấn Độ.
[362] Quân Hi Lạp nấp trong bụng con ngựa gỗ khổng lồ, và dụ dân Troy kéo vào thành. Khi đêm xuống, quân Hi Lập chui ra phá hủy thành Troy.
[363] Nhân vật chính trong một bài ca cổ Anh, dũng sĩ giết rồng (Bishop Percy, “The Dragon of Wantley”, Reliques of Ancient English Poetry).
[364] Một đoạn đường sắt Fitchburg, phía tây bắc Walden đất được đào xuống một độ sâu nhất định, để tạo mặt bằng cho đường sắt. Thoreau đã mô tả: “dài một phần tư dặm, sâu ba, bốn chục foot “.
[365] Nhiều năm sau khi Thoreau mất, Walden được khai thác làm nơi nghỉ dưỡng.
[366] Khu thương mại của Boston
[367] Đây là Emerson, bạn của Thoreau.
[368] Cây có hoa trong họ Diên vĩ.
[369] Đây là một loài tảo, thuộc chi Cladophora
[370] Loài thực vật sống lưu niên dưới nước eriocaulon septangulare, có lá xanh trong mờ, cuống hoa xắn, hoa trắng, nhỏ như những cái khuy.
[371] Thoreau lúc đầu muốn làm một căn nhà trên bờ đầm Flint, nhưng bị chủ của nó, Mr Flint, từ chối.
[372] Theo tên Icarus, một nhân vật thần thoại Hi Lạp, trốn khỏi đảo Crete bằng đôi cánh sáp do cha mình làm ra; vì bay quá gần mặt trời nên sáp chảy, Icarus rơi cuoogns biển Aegean chết đuối.
[373] Trích tác phẩm Icarus của William Drummond of Hawthornden (1585-1649).
[374] Ở New England thời ấy, những chủ đất muốn đắp đập ngăn để lợi dụng sức nước cần được cộng đồng cấp một giấy chứng nhận “đặc quyền”
[375] Gia đình Thoreau có xưởng làm giấy nhám.
[376] 60-75 mét
[377] Khoảng 10-12 mét
[378] Druid: tu sĩ của một tôn giáo cổ ở Xen tơ.
[379] Trong huyền thoại Scandinavia, Valhalla là ngôi đền bất tử thờ những anh hung tử trận.
[380] Shingle tree: một loại gỗ thích hợp để làm ván lát.
[381] Nhà điêu khắc nổi tiếng người Ý (1500-1571).
[382] Một lâu đài ở Rome, lúc đầu là lăng mộ của Hoàng đế Hadrian.
[383]Xem chú thích 362 gì đó.
[384] Kinh Thánh, Cựu Ước, Truyền đạo, 12:1. “Trong buổi còn thơ ấu hãy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa ngươi, trước khi những ngày gian nan chưa đến, trước khi những năm tới mà ngươi nói rằng: Ta không lấy làm vui lòng”.
[385] Guy Fawkes (1570-1606): Tín đồ công giáo, bị treo cổ vì âm mưu làm nổ tung Nghị viện Anh.
[386] Nguyên văn: người bà của Adam của anh ta. Ý nói John Field vẫn theo những tập tục còn xưa hơn cả thờ Adam.
[387] Nguyên văn: talaria – gót chân (hay đôi dép) có cánh của các vị thần trong thần thoại Hi Lạp.
[388] HigherLaw: Khái niệm thường được dung bởi các nhà siêu nghiệm, ý nói có những bộ luật của lương tâm, còn cao hơn những luật lệ do con người đặt ra.
[389] Thiên nhiên
[390] Tên gọi chung những tổ chức thiện nguyện bảo vệ động vật chống lại những hành vi ngược đãi chúng.
[391] Kinh Thánh, Mac, 1:17. (Khi Jesus đi trên bờ biển Galile, người thấy Simon và em là Andrew đang quăng lưới xuống biển, vì họ là ngư phủ). Đức Chúa Jesus phán với họ: “Hãy theo Ta! Ta sẽ khiến các ngươi trở nên nhưng tay đánh lưới người”.
[392] Geoffrey Chaucer (1340?-1400): Những câu chuyện Canterberry.
[393] Những bộ lạc Anhđiêng Mĩ có nguồn gốc ở phía bắc song St. Lawrence.
[394] Nguyên văn phil-anthropic (Phil: yêu, anthropic: loài người). Tác giả muốn nói không chỉ yêu riêng loài người, mà yêu cả những sinh vật nói chung.
[395] Đại học, Chương 7:” Tâm bất tại yên, thị nhi bất kiến, thính nhi bất văn, thực bất tri kì vị”.
[396] Mạnh Tử, Li Lâu, phần hai” “Nhân chi sở dĩ dị ư cầm thú giả, ki hi. Thứ dân khử chi, quân tử tồn chi”.
[397] Trích bản dịch từ tiếng Hindu của Raja Rammonhun Roy (1772-1833).
[398] Nguyên văn: Faun và Satyr, những vị thần nửa người nửa dê trong thần thoại La Mã.
[399] Farmer (nông dân) được dùng như một cái tên điển hình, hơn là nói đến một con người cụ thể.
[400] Là nhà thơ Ellery Channing (1817-1901), bạn của tác giả. Cuộc đối thoại sau đây được cho là giữa tác giả (ẩn sĩ) với Channing (nhà thơ).
[401] Nguyên văn: “con Bose” (tên thông dụng của một con chó).
[402] Pilpay được coi là tác giả của một tập truyện ngụ ngôn có nguồn gốc Đông Ấn Độ.
[403] Tức là, dùng làm nhân vật ngụ ngôn, như trong ngụ ngôn Aesop.
[404] Chim lông nâu mỏ dài chân ngắn và đuôi ngắn.
[405] Những chiến binh cùng Achilles chiến đấu trong cuộc chiến thành Troy.
[406] Khẩu hiệu của Công tước Kent. Nó cũng được ghi trên lá cờ của Dân quân Bedford, trong trận Concord.
[407] Theo truyền thuyết, những người mẹ Sparte nói với con trai chiến binh của mình như thế. Plutarch, Sayings of Spartan Women, 16: “… người mẹ Sparte, khi bà đưa cho con trai chiếc khiên, đã cổ vũ anh: “Hoặc mang nó về, hoặc nằm trên nó mà về”.
[408] Achilles vì oán giận Agamemnon, từ chối tham gia trận chiến thành Troy. Nhưng khi bạn chàng Patroclus bị giết, chàng lên đường ra trận.
[409] Trận Concrod diễn ra ngày 19 tháng Tư năm 1775, trong cuộc Chiến tranh Cách mạng (giành Độc lập) là một trong những trận đánh nổi tiếng nhất trong lịch sử nước Mĩ.
[410] Auserlitz và Dresden là nơi diễn ra hai trận đánh đẫm máu nhất của Napoleon.
[411] John BUttrick, chỉ huy lính Mỹ ở Concord.
[412] Hai người Mĩ bị giết ở Concord.
[413] Người Mĩ rất căm phẫn việc quân Anh sử dụng lính đánh thuê Hessian (người Đức, bang Hesse)
[414] Đây là thứ thuế nước Anh đánh trên các thuộc địa, gây căm phẫn dẫn đến cuộc cách mạng.
[415] Ở Charlestown, bang Massachusetts, ngày 17 tháng Sáu, 1775.
[416] Hotel des Invalides: Tên gọi một bệnh viện lớn ở Paris, dành cho thương phế binh.
[417] Kirby và Spence là những tác giả cuốn Nhập môn Côn trùng học (Philadelphia, 1846, 361-2).
[418] Pirre Huber (1777-1840): nhà côn trùng học người Pháp, tác giả cuốn Nghiên cứu tập tính các giống kiến ở địa phương, Paris, 1810, trong đó (chương V), đưa ra những mô tả được Kirby và Spence (Woodson, 1975) diễn giải.
[419] Eneas Sylvius: Biệt hiệu của Giáo hoàng Pius II (1405-1464).
[420] Eugenius IV (1383-1447): Giáo hoàng 1431-1437.
[421] Tổng Giám mục Uppsala, nhà sử học Thụy Điển (149001558).
[422] Vua Đan Mạch (1481-1559) bị phế truất năm 1532.
[423] James Polk là tổng thống từ 1845 đến 1849).
[424] Daniel Webster không phải là tác giả Dự luật về Nô lệ bỏ trốn (cho phép các cảnh sát trưởng bắt giữ nô lệ chạy trốn), nhưng bị những người theo chủ nghĩa bãi nô lên án vì tham gia vào việc thông qua dự luật này.
[425] Nhắc đến con ngựa có cánh Pegasus trong thần thoại Hi Lạp, tượng trưng cho thơ ca và nguồn cảm hứng.
[426] Súng có bằng sáng chế, không phải tự chế.
[427] Những nữ thần Mùa màng và Thông thái.
[428] Chẳng hạn, đã được làm trong những cột và gờ đắp nổi trên trần tòa nhà Bộ Nông nghiệp ở Washinton D.C.
[429] Vua Babylon.
[430] Cựu Ước, Sáng Thế Kỉ, 28:11 “Tới một chỗ kia, mặt trờ đã khuất, thì qua đêm tại đó. Người lấy một hòn đá làm gối đầu, và nằm ngủ tại đó”.
[431] Tác giả tự trào. Nhiều người cho rằng Thoreau là người cứng nhắc và khó gần.
[432] Ellery Channing, nhân vật nhà thơ trong chương trước.
[433] Cato: Xem chú thích 107 gì đó
[434] Firkin: Khoảng 40 lit
[435] Lit Anh, bằng 1,14 lit
[436] Peck: khoảng 8 lit Anh
[437] Nguyên văn “bánh gừng”, xem chú thích 197 gì đó
[438] Nguyên văn “parlaver”, một từ do tác giả tạo ra, bằng cách ghép “parlor” (phòng) với “palaver” (nói chuyện).
[439] North West Territory: vùng tây bắc song Ohio, gồm các bang Ohio, Michigan, Minnisota và Wisconsin.
[440] Đảo của Anh trong biển Ai Len.
[441] Giống trai nước ngọt
[442] Kính lúp dùng để tập trung các tia của mặt trời, sinh ra lửa.
[443] Trong thần thoại La Mã, Vulcan là thần Lửa, và Terminus là thần của các ranh giới. Ý nói những cây ấy đã quá mục không dùng làm hàng rào được nữa, nên ông dung àm củi.
[444] Cựu Ước, Châm ngôn, 9:17, “Nước ăn cắp sao mà ngọt đến thế! Bánh ăn vụng thật ngon hết chỗ chê!”.
[445] Khoảng năm mét
[446] William Gilpin (1724-1804): Họa sĩ, nhà giáo dục Anh, tác giả Remarks on Forest Scenery (Edinburgh, 1834).
[447] Đơn vị đo củi, bằng 3,62 m3
[448] Khi lưỡi rìu cùn, người ta nung nóng và dung búa đàn mỏng ra và mài lại.
[449] Củi dễ bắt lửa để nhóm bếp
[450] Lớp mềm bên ngoài của gỗ
[451] Vì chuột chũi là loài ăn thịt, đây chắc là chuột đồng (Theo Teale)
[452] Nguyên văn: những sợi chỉ. Xem chú thích 46
[453] Ngày Thứ Sáu Lạnh giá là ngày 19, tháng Giêng, 1810
[454] Trận Bão tuyết lớn ngày 10 tháng Mười Hai năm 1717
[455] Ellen Sturgis Hooper (1812-1848) nhà thơ Mĩ, đây là đoạn trích từ bài Lửa Rừng (The Wood Fire) của bà.
[456] Xem chú thích 221
[457] không phải Cato Uticensis của La Mã, mà là Cato của Concord. Cato Uticensis là cháu của Marcus Porcius Cato (xem chú thích 108).
[458] Ngôi mộ
[459] Tên gọi một viên tướng La Mã đánh bại Hannibal.
[460] William Davenant (1606-1688) nhà thơ và nhà viết kịch Anh.
[461] Xem chú thích 311?
[462] Alexander Chalmers (1759-1834): nhà viết tiểu sử Scottland.
[463] Người Nervii, một bộ lạc Celto-Germanic chiếm Flanders, bị Caesar đánh bại năm 57 tr. CN. Ở đây tác giả chơi chữ, chữ Nervii gần giống với Nerve “thần kinh”, “tình trạng lo lắng…”
[464] Nguyên văn “tub”: động cơ cứu hỏa kéo bằng tay.
[465] Khi trong nhà không có tài sản gì thế chấp, viên thu thuế gắn một mẩu gỗ tượng trưng.
[466] Jeremiah, 18:6 “Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đất sét ở trong tay thợ gốm thế nào, thì các ngươi cũng ở trong tay ta thế ấy”
[467] Quoild, phát âm như “coil” – cuộn
[468] Kể lại trận đánh
[469] Tên gọi con cáo trong văn học
[470] Beggar-ticks: cây có gai hay móc vào quần áo.
[471] Trận 1815, nơi Wellington đánh bạn Napoleon
[472] Trích đoạn Thiên đường đã mất của John Milton (xem chú thích 334?)
[473] Loài cú Bắc Mĩ có mắt đen, sọc màu nâu rộng ngang ngực và sọc ở phần dưới.
[474] Mathew, 5, 39: “Song ta bảo các ngươi, đừng chonngs cự kẻ dư. Trái lại, nếu ai vả má bên hữu ngươi, hãy đưa má bên kia cho họ luôn”.
[475] Nguyên văn skunk-cabbage: cỏ thường anh mọc ở vùng đầm lầy miền đông Bắc Mĩ, lá rộng, hoa có mùi hôi, tên Latin Symplocarpus foetidus.
[476] Tham hảo Emerson Học giả Mĩ: “Người thợ cày, kẻ được đưa ra đồng để kiếm cái ăn, không mấy khi biết cảm kích phẩm giá đích thực của vị mục sư của mình. Hắn ta không nhìn xa khỏi giạ lúa hay xe lúa của hắn, nên đã thụt xuống thân phận anh thợ cày, chứ không là Người chủ trại”.
[477] Amos Bronson Alcott (1799-1888): người thầy và triết gia siêu nghiệm. Walter Harding viết “Thoreau là người đầu tiên nhận ra thiên tài của Alcott, và Alcott là người đầu tiên nhận ra thiên tài của Thoreau”.
[478] Trích thơ Thomas Storer, trong Cuộc sống và cái chết của đức Hồng y Thomas Wolsey (1599).
[479] Old Mortality, tên nhân vật chính trong tiểu thuyết cùng tên của Sir Walter Scott, người thợ khắc đá đi từ nghĩa trang này sang nghĩa trang khác để khắc lại những tấm bia mộ.
[480] Các quán trọ bên đường thường có tấm biển ghi “Có chỗ nghỉ cho người và súc vật (như lừa, ngựa…)”
[481] Ralph Waldo Emerson (1803-1882): bạn thân của Thoreau.
[482] Bản kinh đạo Hindu, có 18 truyện (Walden cũng có 18 chương).
[483] “Nhưng không bao giờ còn thấy được một người từ thành phố đến” trích Trẻ em ở trong Rừng, một khúc ballad Anh.
[484] Ở Bắc Đại Tây Dương giữa Canada và Greenland.
[485] Cách Thoreau gọi Eskimos.
[486] Một vịnh lớn phía Bắc Canada.
[487] Tác giả nhắc đến sự kiện con ngỗng báo động tòa thành khi những người bản xứ Gaul chiếm La Mã năm 390 tr.CN. Xem: Livy, Lịch sử La Mã, 5.47.
[488] Theo thần thoại Hi Lạp, Actaeon là thợ săn bị biến thành con hươu, rồi bị chính đàn chó của anh ra săn và giết.
[489] Một thị trấn gần Concord.
[490] Sổ kế toán hay nhật ký.
[491] “Có thể là một con bê chăng?” – ghi chú của chính tác giả.
[492] Chiến tranh Pháp-Ấn, 1754-60
[493] Cựu Ước, Sáng thế kí: “Người là một tay thợ săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va. Bởi có đó, có tục ngữ rằng: Hệt như Nim-rốt, một tay thợ săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va”.
[494] Harivansa: Anh hùng ca Hindu thế kỉ XV.
[495] Thời đó những người bán cá thường thổi tù và để rao trên đường phố, nhưng cá chó đen không phải loại cá thường để ăn.
[496] Waldenses hay Waldensian là một nhóm tôn giáo ở Lyon cuối thế kỉ XII, mà người khởi xướng thành lập là Peter Waldo, một nhà buôn giàu có đã phân phát hết của cải của mình, cho rằng thuyết giáo nghèo khổ là con đường đi đến hoàn thiện.
[497] Xem chú thích 248?
[498] 453,592 gam
[499] Nhà tự nhiên học người Anh.
[500] Sải 1,82 m.
[501] Trích Thiên đường đã mất John Milton.
[502] Achilles, anh hùng trong thần thoại Hi Lạp, sinh ra ở miền núi.
[503] Một dụng cụ đo chênh lệch độ cao giữa hai điểm, bằng một ống bọt nước (ni-vô).
[504] Xem lại chú thích nào đó nội dung “Các ngươi chớ lấy của cải ở dưới đất,…
[505] Một bộ tộc sống ở miền đất đai trù phú quanh năm có ánh mặt trời xa xăm trên phương bắc (theo thần thoại Hi Lạp).
[506] The New England là một tờ báo xuất bản tại Quincy Hall ở Boston
[507] Mặt đất, chứ không phải mặt đầm đóng băng.
[508] Chỗ thụt xuống trên mặt đường, thường do bang tan gây ra, hay do xe cộ đi qua chỗ hổng.
[509] Xem chú thích 358?
[510] Madras, Bombay, và Calcutta mua nước đá (băng) từ New England.
[511]Xem chú thích 101?.
[512] Ba vị thần đạo Hindu
[513] Con sông lớn chảy theo hướng đông qua các bình nguyên bắc Ấn sang Bangladesh.
[514] Đại Tây Châu (Atlantis) là châu lục huyền thoại, được coi là nằm dưới đáy Đại Tây Dương (Atlantic).
[515] Những hòn đảo tây Địa Trung Hải theo thần thoại Hi Lạp, nơi những người con gái của Atlas và Hesperus bảo vệ cây táo vàng (hái táo vàng tại đây là một trong những 12 kì công của Hercules)
[516] Nhà thám hiểm Carthagiơ thế kỉ III tr. CN
[517] Các đảo ở nam Philippines
[518] Alexander Đại đế (356-323 tr. CN): vua Hi Lạp, là người chu du nhiều nhất trong thờ của mình, ông muốn chinh phục tất cả những mảnh đất mà ông đặt chân đến.
[519] 32°F = 0°C
[520] Xem chú thích 453?
[521] Nhân vật trong Kinh thánh Do Thái giáo, được cho là sống lâu nhất (như kiểu ông Bành Tổ) (Sáng Thế Kí, 5”27: “Mê-tu-sê-la hưởng thọ được chín trăm sáu mươi chín tuổi”).
[522] Thoreau đưa vào trong đoạn này những từ tiếng Hi Lạp, Latin và tiếng Anh, nhưng tự ý biến đổi cả nguyên và ngữ âm của chúng, cho nên toàn bộ lập luận ở đây mang tính nửa đùa cợt.
[523] Liên tưởng ý trong Kinh thánh: con người (trong tay Chúa) nư “đất sét trong tay người thợ gốm” (Jeremiah 18:6).
[524] Tên Latin, một loài địa y dạng lá mọc trên vách đá.
[525] Tiếng Latin, nghĩa là “môi”
[526] Jean Francois Champollion (1790-1832): nhà nghiên cứu Ai Cập cổ đại người Pháp, đã giải mã tảng đá Rosetta, nhờ đó đọc được chữ tượng hình Ai Cập cổ đại.
[527] Chữa leaf vừa có nghĩa là lá cây, vừa có nghĩa là tờ giấy, trang sách.
[528] Nhắc đến một thuyết sinh lí học cho rằng gan, ruột là nguồn của long trắc ẩn.
[529] Thor là Thần Sấm Scandinavi. Lưu ý chữ Thor – là một phần tên của Thoreau, và cái đầm sấm sét của ông.
[530] Cây thuộc chi Solidago, ở châu Âu và Bắc Mĩ, hoa màu vàng và nở vào cuối mùa hè.
[531] Một loài cỏ lá hẹp có hoa nhỏ.
[532] Xem chú thích 262?
[533] Xem chú thích 293?
[534] Cây thuộc họ hao hồng ở Bắc Mĩ, lá có long tơ, hoa nở thành chum, hình búp măng màu trắng hoặc hồng.
[535] “Weed” vừa có nghĩa “cỏ dại”, vừa có nghĩa “đồ tang”.
[536] ‘Và cỏ được những trận mưa sớm gọi ra đang mọc lên” – M. Terenti Varronis (Varro).
[537] Xem biểu tượng của lá cỏ trong Bài ca về chính tôi của Walt Whitman.
[538] Kinh thánh: “Vì con ta đã chết và bây giờ sống lại” (Luke, 15:24)
[539] Tên khao học của chim cổ đỏ ở Bắc Mĩ.
[540] Theo thần thoại Hi Lạp, Vũ trụ được ttajo ra từ trạng thái ban đầu không hình thù (Hỗn độn); ngay sau đó bắt đầu Thời đại Hoàng kim trong sang, thanh bình, hạnh phúc.
[541] Một nước Arập cổ ở phía đông Israel ngày nay.
[542] Ovid, Những biến hình (I, ii, 61-2, 78-81)
[543] “Và trong lúc ngọn đèn không chiếu, tên tội đồ ghê gớm tởm nhất sẽ quay trở lại” (Isaac Watts, Những bản tụng ca và thánh ca, I, 88), Thoreau chỉ thay chữ “ngọn đèn” bằng “mặt trời”.
[544] Mathew, 25:21 “Hãy vào hưởng niềm vui của chủ mình”
[545] Mạnh Tử, Quyển Sáu: Cáo Tử, chương trước, 8.
[546] Xem chú thích 14
[547] Kinh Thánh: I Corinthians 15:55.
[548] Một loài chim hét Bắc Mĩ, sống trong rừng hoặc những bụi rậm, lông màu hung, phần ức có đốm. Tên Latin Catharus fuscescens.
[549] Một loài chim muỗi màu xám, tiếng kêu rất ai oán.
[550] Một loài chim hét ở miền Đông Bắc Mĩ, đầu màu nâu đỏ, ức có đốm, tiếng hót du dương, Tên Latin Hylocichla Mustelina.
[551] Phoebe: chim đớp ruồi ở miền đông Bắc Mĩ.
[552] Calidas hay Kalidasa, nhà thơ và nhà viết kịch Hindu, thế kỉ V.
[553] Xem chú thích 32?
[554] Thơ William Habbinton (1605-1664)
[555] Những miền chưa được khai phá thường được thể hiện trên bản đồ bằng màu trắng.
[556] John Franklin (1786-1847): Nhà thám hiểm người Anh, mất tích ở Bắc Cực, khi khảo sát Hành lang Tây Bắc.
[557] Henry Grinnell (1799-1874): người New Yorrk, là người chủ trương và thuyền trưởng của đoàn thám hiểm đi tìm Franklin.
[558] Mungo Park (1771-1806?): Nhà thám hiểm châu Phi của Scottish; Lewis và Clark dẫn một đoàn thám hiểm qua Louisiana đến Bờ Tây; và Sir Martin Frobisher (1535?-1594): nhà hàng hải và thám hiểm người Anh.
[559] Đoàn thám hiểm Grinnell đã tìm thấy 600 thùng thịt bảo quản mà Franklin để lại.
[560] Charles Wilkes dẫn đầu một đoàn thám hiểm các hòn đảo Nam cực của Thái Bình Dương từ 1839 đến 1842.
[561] Trích Ông già Verona, Claudian (370?-405), nhà thơ La Mã.
[562] Iberians (Spaniards – Tây Ban Nha) được đổi thành Australian trong bản dịch của Thoreau.
[563] Thoreau đọc Những hạng người của Charles Pickering (The Races of Man – London, 1851), một cuốn sách mô tả chuyến đi vòng quanh thế giới, trong đó có đoạn thuật về những con mèo nhà ở Zanziba.
[564] Thuyền trưởng John Cleves Symmes năm 1818 có gợi ý rằng trái đất rỗng và có lỗ ở hai cực.
[565] Một vùng đất ở Tây Phi giáp Vịnh Benin khét tiếng về buôn bán nô lệ.
[566] Con quái vật trong thần thoại Hi Lạp, giết những người không giải được câu đố của nó. Khi Oedipus giải được, nó đã đập đầu vào đá chết.
[567] Các triết gia Hi Lạp cổ thường kêu gọi: “Hãy biết mình”.
[568] Honoré Riqueti, Bá tước de Mirabeau (1749-1791), nhà cách mạng Pháp.
[569] Tiếng ra lệnh cho con trâu khi cày, như “vắt”, “họ” trong tiếng Việt.
[570] Nguyên văn: Extravagance, quá quắt, ngông cuồng, vô lí. Tác giả viết tách thành Extra-vagance. Extra: ra ngoài, vagance: từ gốc là vagary với nghĩa lan man, nói quá dài dòng.
[571] Kabir là một nhà thần học, nhà thơ và nhà cải cách tôn giáo Ấn Độ thế kỉ XV.
[572] Cựu Ước, Truyền đạo, chương 9:4.
[573] Thoreau sáng tác truyện ngụ ngôn này dựa trên những truyền thuyết Ấn Độ.
[574] Trong văn học Hindu, Kalpaa không phải là một ngôi sao, mà là một khoảng thời gian rất dài, 4.354.560.000 năm.
[575] Một ngày đem của Brahma kéo dài 2.160.000.000 năm.
[576] Khổng Tử, Luận ngữ: IX.25: “Tam quân khả đoạt soái dã, thất phu bất khả đoạt chí dã”. Tam quân không phải ba sư đoàn, mà là tiền quân, trung quân và hậu quân, theo binh pháp Trung Hoa.
[577] Trích Bóng đêm và cái chết của Joseph Blanco White (1775-1841), nhà thơ Anh.
[578] Vua Lydia cổ đại, người được coi là giàu nhất thế gian.
[579] Càng gần cương, thịt càng ngọt (Tục ngữ Anh)
[580] Tiếng chuông kêu
[581] Năm 1811 những người Mameluke bị bẫy vào trong thành và bị những người Ai Cập tàn sát, nhưng một người đã nhảy lên ngựa và trốn thoát.
[582] Daniel Webster (1782-1842): Thượng nghị sĩ Mĩ, bang Massachusetts, một diễn giả nổi tiếng.
[583] Kittly-benders: trò chơi của trẻ con, đi hoặc chạy trên lớp băng mỏng sắp vỡ.
[584] Câu chuyện này đăng trên một tờ báo Concord ngày 28 tháng Mười, 1828.
[585] Ve sầu miền đông Bắc Mĩ, sống dưới đất mười bảy năm dưới dạng ấu trùng, khi trưởng thành thì có cánh nhưng chỉ sống được mấy tuần mà thôi.
[586] Xem chú thích trước.
[587] Xem chú thích 71?
[588]Hành tinh Venus gần Mặt Trời hơn Trái Đất, nên chúng ta thấy như nó di chuyển cùng với Mặt Trời. Khi Mặt Trời lặn ở đằng Tây, ta thường thấy Venus ở trên đỉnh, gọi là Sao Hôm, và khi Mặt Trời mọc ở đằng Đông vào buổi sáng, chúng ta lại thấy Venus lần nữa nên gọi là Sao Mai. Vậy theo nghĩa nào đó, Mặt Trời cũng là một thứ Sao Hôm, Sao Mai. Cái kết dường như khó hiểu, nhưng tác giả muốn là một kết thúc mở, để người đọc tiếp tục suy nghĩ. Khẩu hiệu của thuyết siêu nghiệm là “Đơn giản nói KHÔNG với ĐÓNG”.
Walden - Một Mình Sống Trong Rừng Walden - Một Mình Sống Trong Rừng - Henry David Thoreau Walden - Một Mình Sống Trong Rừng