Số lần đọc/download: 1946 / 89
Cập nhật: 2017-08-29 15:44:17 +0700
Chú Thích
[1] Darji nghĩa là thợ may, từ này đi kèm với tên để chỉ nghề nghiệp, không phải họ của nhân vật.
[2] Nguyên tác: Anna, đơn vị tiền tệ của Ấn Độ, 16 anna bằng một rupi.
[3] Nhóm người có nguồn gốc là người Ba Tư theo đạo thờ lửa (bái hỏa giáo hay đạo Zarathustra) đã di cư sang Ấn Độ để tránh bị người Hồi giáo ép cải đạo.
[4] Nguyên văn Tower of Silence: là công trình để thiên táng người chết của các tín đồ đạo thờ lửa. Đó là một ngọn tháp lớn có dạng hình trụ tròn, xác người chết được đặt ở tầng cao nhất của ngọn tháp và sẽ được tiêu hủy nhờ các loài chim ăn thịt và ánh nắng mặt trời. Đỉnh tháp được chia thành 3 vòng tròn đồng tâm: vòng ngoài cùng là nơi đặt xác của đàn ông, vòng ở giữa là của phụ nữ và xác trẻ em được đặt ở vòng tròn trong cùng.
[5] Zarathustra, hay còn gọi là Zoroaster, là nhà tiên tri đã sáng lập ra đạo thờ lửa.
[6] Lịch của người theo đạo thờ lửa.
[7] Nguyên gốc: Kya karta hai? Chalo, jao!, ông cụ mắng bằng tiếng Hindi vì tưởng Ruby là người giúp việc nhà Nusswan.
[8] Tựa đề cuốn tiểu luận của John Milton xuất bản năm 1644 nhằm phản đối sắc lệnh kiểm duyệt mọi ấn phẩm của Quốc hội Anh.
[9] Tên của tờ tạp chí tiếng Anh xuất bản tại Ấn Độ. Tờ báo bắt đầu ra mắt năm 1880 dưới cái tên Times of India Weekly Edition, đến năm 1923 đổi tên thành The Illustrated Weekly of India và đình bản năm 1993. Đây là ấn phẩm tiếng Anh quan trọng ở Ấn Độ trong gần một thế kỷ.
[10] Op., K. và BWV. là các kí hiệu thuộc hệ thống đánh số được chấp nhận và sử dụng phổ biến để nhận diện các tác phẩm nhạc cổ điển. Op. là viết tắt của Opus, theo tiếng La-tinh có nghĩa là tác phẩm. BWV là viết tắt của cụm Bach-Werke-Verzeichnis, để chỉ các tác phẩm của nhà soạn nhạc Johann Sebastian Bach. K. chỉ các tác phẩm của nhà soạn nhạc Mozart, chữ K. là viết tắt của Koechel, người đã có công hệ thống hóa các tác phẩm của Mozart.
[11] Nguyên gốc music chairs: một trò chơi trong đó một nhóm người đi vòng quanh một số ghế được xếp thành vòng tròn hướng ra ngoài (số ghế luôn ít hơn số người là một). Mọi người sẽ đi vòng quanh ghế trong tiếng nhạc; khi nhạc tắt, tất cả phải nhanh chóng ngồi vào ghế. Người nào không giành được ghế cho mình là người thua cuộc. Trò chơi được tiếp tục bằng cách bớt dần số ghế, người giành được chiếc ghế cuối cùng còn lại là người chiến thắng.
[12] Tên các loại lễ cầu nguyện cho người chết thực hiện trong đám tang theo phong tục của người Parsi.
[13] Nguyên văn: Submarine Command, bộ phim Mỹ về đề tài chiến tranh sản xuất năm 1951, diễn viên chính là William Holden.
[14] Nguyên văn: A High Society, bộ phim hài ca nhạc Mỹ sản xuất năm 1956 với ba diễn viên chính là Bing Crossby, Grace Kelly và Frank Sinatra.
[15] Nghĩa đen là Ngày Mới, đây là ngày đầu tiên của tháng đầu tiên theo lịch của đạo thờ lửa. Trong ngày này, các tín đồ của đạo thở lửa sẽ tiến hành những nghi lễ cầu nguyện đặc biệt, ăn các món theo truyền thống và chúc mừng nhau.
[16] Ngày sinh nhật của nhà tiên tri Zoroaster, hay còn gọi là Zarathustra, người sáng lập nên đạo thờ lửa. Các tín đồ của đạo thờ lửa trên khắp thế giới tổ chức rất nhiều lễ lạt linh đình để mừng ngày này. Họ dọn dẹp, trang hoàng nhà cửa; cho trẻ em mặc quần áo mới và bôi son đỏ lên trán; bày những bữa tiệc thịnh soạn và tất nhiên không thể thiếu những buổi cầu nguyện đặc biệt.
[17] Nguyên gốc là cobbler, tức thợ chữa giày dép. Song để phù hợp với nghề nghiệp của người Chamaar, bao gồm cả thuộc da lẫn gia công các sản phẩm từ da động vật, người dịch để là thợ da.
[18] Người Chamaar là nhóm người thuộc đẳng cấp tiện dân, tầng lớp thấp nhất theo cách phân chia của chế độ đẳng cấp Varna ở Ấn Độ. Theo chế độ đẳng cấp Varna, xã hội chia thành 4 đẳng cấp, từ cao đến thấp lần lượt là: 1. Bà la môn, gồm các tăng lữ; 2. Kshatriya, gồm các quý tộc và võ sĩ; 3. Vaishya, gồm những người bình dân Arya, có nhiệm vụ sản xuất của cải vật chất phục vụ đẳng cấp trên; 4. Shudra, gồm những người bần cố nông, không có tài sản gì, phải làm thuê để sống. Còn đẳng cấp tiện dân là đẳng cấp “ngoại hạng”, không được coi là con người. Những người tiện dân bị xã hội khinh rẻ, tuyệt đối không được động chạm (dù chỉ bằng bóng của mình) vào bốn đẳng cấp trên. Họ chỉ được làm các công việc bị coi là bẩn thỉu ô uế như thuộc da, dọn phân…
[19] Mochi có nghĩa là thợ chữa dép.
[20] Nguyên gốc Pandit: từ này để chỉ các học giả hoặc thầy giáo, nhất là những người giỏi tiếng Sanskit, thông làu cả bốn tạng kinh Vệ Đà, am hiểu các nghi lễ, luật lệ, triết lý của đạo Hindu.
[21] Luật Manu là tổng hợp những điều răn của thánh Manu về hành vi, lẽ sống được viết vào khoảng thế kỷ II TCN đến cuối thế kỷ II SCN. Nội dung của Luật Manu rất rộng lớn, nó phân chia các đẳng cấp trong xã hội, hàm chứa các quy định chi tiết về quyền sở hữu, về các loại hợp đồng và khế ước, về tội phạm và hình phạt…
[22] Kaliyug hay Kali Yuga, kỷ nguyên suy thoái, là giai đoạn phát triển thứ tư của thế giới theo kinh Hindu. Đây là giai đoạn mà những sự suy đồi, thối nát, méo mó manh nha từ các giai đoạn trước đó bùng nổ cực điểm. Đến cuối Kaliyug, thế giới sẽ phải trải qua ngày phán xét. Sau ngày phán xét, một trật tự thế giới mới ổn định, yên bình sẽ được thiết lập.
[23] Nhóm người cũng thuộc đẳng cấp tiện dân, nhưng chỉ được làm ba nghề: dọn nhà xí, quét dọn rác rưởi (tại các gia đình đẳng cấp cao), và quét dọn đường sá, các khu vực công cộng.
[24] Tức Mahatma Gandhi.
[25] Chính là Mahatma Gandhi.
[26] Hashish hay hash là thuốc lá chế từ lá non và đọt của cây gai dầu.
[27] Bhung hay bhang là hỗn hợp chế từ lá và nụ của cây gai dầu cái, được hút hoặc pha làm thức uống, tiêu thụ nhiều ở Ấn Độ.
[28] Viết tắt của Family Planning Certificate.
[29] Đơn vị tiền tệ của Ấn Độ, một paisa bằng 1/100 rupi.
[30] Tức là Quý cô Chó ngao.
[31] Viết tắt của Bhagatbhai Naankhatai Marching Band.
[32] Cử nhân luật.
[33] Thuật ngữ pháp lý, có nghĩa là xử kín, dùng để chỉ những phiên tòa mà báo chí và công chúng không được phép tham gia quá trình xét xử.
[34] Từ gốc tiếng Latinh, có nghĩa là cách thức làm việc.
[35] Từ gốc tiếng Latinh, có nghĩa là lĩnh vực chưa từng biết đến.
[36] Tiếng Anh: Decibel, đơn vị đo độ lớn của âm thanh.
[37] Viết tắt của Maintenance of Internal Security Act.
[38] Tạm dịch: Ấn Độ muôn năm!
[39] Nguyên gốc: “O babu! Aray babu! O big paisawalla babu!”
[40] Nguyên gốc: Revolver Rani.
[41] Món gan và mề gà xào cay (đôi khi có thêm cả tim), đặc sản của người Parsi, thường ăn nóng kèm bánh mì.
[42] Nhãn hiệu thức uống hòa tan làm từ lúa mạch. - ND
[43] Tên loạt phim thần thoại truyền hình dài tập có nội dung dựa trên bộ sử thi vĩ đại Mahabharata của Ấn Độ. Loạt phim bắt đầu được chiếu trên kênh truyền hình trung ương Ấn Độ vào cuối những năm 1980.
[44] Bánh mì chiên bơ với ăn sốt cà chua và rau thái nhỏ, một món ăn nhanh rất phổ biến ở Mumbai, Ấn Độ.
[45] Hai loại bánh rất phổ biến ở Ấn Độ.
Laddoo là loại bánh hình tròn như quả bóng bàn, được nặn từ các viên bột mì nhỏ chiên giòn, trộn cùng đường và các loại hạt. Laddoo còn có thể được làm từ nhiều loại bột mì hoặc bột đậu xanh khác nữa.
Jalebi là loại bánh làm từ bột mì nhào có hình xoắn được chiên giòn và nhúng trong si rô đường.
[46] Câu gốc tiếng Ấn là Chalti Ka Naam Gaadi, tên một bộ phim hài Ấn Độ ra mắt năm 1958. Câu này còn là một thành ngữ được dùng rất phổ biến ở Ấn Độ, có hàm ý là nếu thứ gì đang chạy suôn sẻ thì hãy để nguyên nó như vậy.
[47] Ashem Vahu là một trong hai bài kinh quan trọng nhất trong đạo thờ lửa.
[48] Ganesha là vị thần có đầu voi, mình người trong Ấn Độ giáo, tượng trưng cho trí tuệ và tri thức.
[49] Nguyên văn: B.A, LL.B.
[50] Phiên tòa khỉ Scopes (Scopes Monkey Trial) hay còn gọi là Phiên tòa Scopes là một vụ kiện nổi tiếng trong lịch sử nước Mĩ. Vụ kiện xảy ra năm 1925, trong đó John Scopes, một giáo viên trường trung học, đã bị tòa kết tội vi phạm luật Butler của bang Tennessee vì dám giảng dạy thuyết tiến hóa của Darwin cho học sinh. Theo luật Butler, các giáo viên dạy trong trường công không được phép phủ nhận học thuyết về nguồn gốc con người được dẫn trong Kinh Thánh. Clarence Darrow là một vị luật sư bào chữa rất tiếng tăm thời bấy giờ, người đại diện cho Scopes tại tòa.
[51] Tiếng Pháp, nghĩa là chào tạm biệt.
[52] Viết tắt của Border Security Force, lực lượng bảo vệ biên giới.
[53] Chiếc vòng bằng sắt hoặc đồng mà tất cả những người Sikh đã được làm lễ thụ giáo đều phải đeo trên cổ tay. Theo phong tục của người Sikh, chiếc vòng này là thứ nhắc nhở họ về sứ mệnh của mình trên trái đất này, rằng họ phải luôn làm những việc đúng đắn, và là biểu tượng của sự gắn bó không tách rời giữa con người và Thượng Đế.
[54] Từ lịch sự để chỉ những người thuộc đẳng cấp tiện dân. Từ này trong tiếng Hindi có nghĩa là “con của thần Vishnu”. Từ này được thánh thơ Narasimha Mehta (1414-1481) đặt ra và được lãnh tụ Mahatma Gandhi phổ biến rộng rãi từ những năm 30 của thế kỷ XX.
[55] Sherpa là tộc người thiểu số sống trên những vùng núi cao nhất thuộc dãy Himalaya ở Nepal, rất giỏi leo núi.
[56] Kundalini shakti, theo quan niệm của Ấn Độ giáo, là thứ sức mạnh đưa đến sự giác ngộ. Sức mạnh này được mô tả như một con rắn nằm cuộn tròn ở đáy cùng xương sống. Đến khi được phóng thích nhờ một phép lạ nào đó, nó sẽ đi lên qua bảy luân xa, rồi cuối cùng vượt qua đầu, bùng nổ và hợp nhất với Thượng Đế.
[57] Giải críc-kê quốc tế dành cho các đội bóng críc-kê đến từ các quốc gia đã đạt những tiêu chuẩn do Hội đồng críc-kê quốc tế quy định.
[58] Từ gốc là darshan, để chỉ việc nhìn thấy, chiêm bái một đấng thần linh (dưới dạng hình ảnh), hoặc một vị thánh nhân, thậm chí một vật thiêng nào đó.