Số lần đọc/download: 897 / 40
Cập nhật: 2020-03-12 22:18:07 +0700
Thái Tuế
*Theo phong tục truyền thông của nước ta (TQ), tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tát cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).
Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc, diễn biến về vũ lực.
Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo Giáo, tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.
*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh, mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Bắc Kinh. Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành. Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức “ Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.
*Về sau, đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Bắc Kinh. Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.
*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.
*Từ đời Tần, Hán, Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu:- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.
*Câu nói phổ biến: “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương hưng thịnh, tài vận hanh thông, vạn sự như ý.
* Sự kiện gọi là “Nhiếp Thái Tuế” (nắm giữ Thái Tuế) có một lịch sử khá lâu đời. Thuật ngữ Thái Tuế đã xuất hiện từ đời nhà Thương. Tương truyền, vua Trụ có một vị vương phị là Khương Thị, khi có mang thì bị vua Trụ biếm truất, Sau đứa con lớn lên, vì mẹ mà báo thù. Y đã theo Chu Văn Vương mà phạt Trụ thành công, được Khương Thái Công (Tử Nha) phong làm “Trị Đức Thái Tuế” (trong truyện Phong Thần thì nói hoàng hậu Khương Thị bị móc mắt, còn hoàng tử Ân Giao được phong thần làm Thần Thái Tuế--ND).
*Đến đời Đông Hán, Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.
*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.
*Việc ngẫu tượng hóa (thần tượng hóa) Thái Tuế có hình dạng người, thấy lần đầu vào triều đại nhà Tống.
*Động tác “Bái Thái Tuế” (an vị Thái Tuế) phải làm trước ngày rằm tháng giêng, chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.
Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.
Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của cá nhân. Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.
*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Bắc Kinh, không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù, Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.
*Phong thủy học cho rằng, phương Thái Tuế của mỗi lưu niên là hung phương, tối kỵ hưng công động thổ. Có câu:
“Thái Tuế đầu thượng động thổ, tự nặc họa ương” (trên đầu Thái Tuế mà động thổ là tự chuốc lấy tai họa).
*Phương Thái Tuế kê ra như sau:
-Năm Tí -- tại Bắc phương.
- Năm Sửu -- tại đông bắc.
- Năm Dần -- tại đông bắc.
- Năm Mão -- tại đông phương.
- Năm Thìn -- tại đông nam.
- Năm Tỵ -- tại đông nam.
- Năm Ngọ -- tại nam phương.
- Năm Mùi -- tại tây nam.
- Năm Thân -- tại tây nam.
- Năm Dậu -- tại tây phương.
- Năm Tuất -- tại tây bắc.
- Năm Hợi -- tại tây bắc.
*Nhược Thủy dịch
(từ http://www.fushantang.com)
*Tham khảo:
TÊN THÁI TUẾ 60 NĂM
1. THEO PHÁI NGŨ LÔI HIỂN ỨNG ĐÀN
(Tiên Lý Ngũ Lôi Hiển Ứng Đàn -Ân Lôi Trấn Trạch Trung Cung Bí Phù )
GIÁP TÝ KIM BIỆN
ẤT SỬU TRẦN TÀI
BÍNH DẦN THẨM HƯNG
ĐINH MÃO CẢNH CHƯƠNG
MẬU THÌN TRIỆU ĐẠT
KỶ TỴ QUÁCH XÁN
CANH NGỌ VƯƠNG THANH
TÂN VỊ LÝ TỐ
NHÂM THÂN LƯU VƯỢNG
QUÝ DẬU KHANG CHÍ
GIÁP TUẤT TƯ QUẢNG
ẤT HỢI NGÔ BẢO
BÍNH TÝ QUÁCH GIA
ĐINH SỬU UÔNG VĂN
MẬU DẦN TĂNG QUANG
Kỷ MÃO CỦNG TRỌNG
CANH THÌN CHƯƠNG ĐỨC
TÂN TỴ TRỊNH TỔ
NHÂM NGỌ LỤC MINH
QUÝ VỊ NGUỴ NHÂN
GIÁP THÂN PHƯƠNG KIỆT
ẤT DẬU TƯỞNG TUNG
BÍNH TUẤT BẠCH MẪN
ĐINH HỢI PHONG TẾ
MẬU TÝ TRỊNH ĐƯỜNG
KỶ SỬU PHAN HỮU
CANH DẦN Ổ HOÀN
TÂN MÃO PHẠM NINH
NHÂM THÌN BÀNH THÁI
QUÝ TỴ TỪ GIẢ
GIÁP NGỌ CHƯƠNG THÀNH
ẤT VỊ DƯƠNG HIỀN
BÍNH THÂN QUẢN TRỌNG
ĐINH DẬU KHANG KIỆT
MẬU TUẤT KHƯƠNG VŨ
Kỷ HỢI TẠ ĐÀO
CANH TÝ LƯ SIÊU
TÂN SỬU THANG TÍN
NHÂM DẦN HẠ NGẠC
QUÝ MÃO BÌ THỜI
GIÁP THÌN LÝ THÀNH
ẤT TỴ NGÔ TOẠI
BÍNH NGỌ VĂN TRIẾT
ĐINH VỊ MÂU BÍNH
MẬU THÂN DỤ CHÍ
Kỷ DẬU TRÌNH THỰC
CANH TUẤT NGHÊ BÍ
TÂN HỢI DIỆP KIÊN
NHÂM TÝ KHÂU ĐỨC
QUÝ SỬU LÂM PHIÊU
GIÁP DẦN TRƯƠNG TRIỀU
ẤT MÃO VẠN THANH
BÍNH THÌN TÂN Á
ĐINH TỴ DỊCH NGẠN
MẬU NGỌ LÊ KHANH
KỶ VỊ PHÓ THẢNG
CANH THÂN MAO TỬ
TÂN DẬU THẠCH CHÍNH
NHÂM TUẤT HỒNG KHẮC
QUÝ HỢI LƯ TRÌNH
2. THEO PHÁI TUẾ QUÂN GIẢI ÁCH DIÊN SINH PHÁP SÁM -- ĐẠO TẠNG TẬP YẾU
Giáp Tí Kim Biện
Ất Sửu Trần Lâm
Bính Dần Thẩm Hưng
Đinh Mão Cảnh Chương
Mậu Thìn Triệu Đạt
Kỷ Tỵ Quách Xán
Canh Ngọ Vương Thanh
Tân Vị Lý Hy
Nhâm Thân Lưu Ngọc
Quý Dậu Khang Trung
Giáp Tuất Chiêm Quảng
Ất Hợi Ngũ Bảo
Bính Tí Quách Gia
Đinh Sửu Uông Văn
Mậu Dần Tăng Quang
Kỷ Mão Phương Trọng
Canh Thìn Đổng Đức
Tân Tỵ Trịnh Tổ
Nhâm Ngọ Lục Minh
Quý Vị Nguỵ Nhân
Giáp Thân Phương Kiệt
Ất Dậu Tưởng Sùng
Bính Tuất Bạch Mẫn
Đinh Hợi Phong Tế
Mậu Tí Trịnh Thang
Kỷ Sửu Phan Hữu
Canh Dần Ổ Bá
Tân Mão Phạm Ninh
Nhâm Thìn Bành Thái
Quý Tỵ Thời Giả
Giáp Ngọ Chương Tự
Ất Vị Dương Hiền
Bính Thân Quản Trọng
Đinh Dậu Đường Kiệt
Mậu Tuất Khương Vũ
Kỷ Hợi Tạ Đào
Canh Tí Lư Siêu
Tân Sửu Dương Tín
Nhâm Dần Hạ Ngạc
Quý Mão Bì Thời
Giáp Thìn Lý Thành
Ất Tỵ Ngô Toại
Bính Ngọ Văn Kỳ
Đinh Vị Mâu Bính
Mậu Thân Du Xương
Kỷ Dậu Trình Bảo
Canh Tuất Nghê Bí
Tân Hợi Diệp Kiên
Nhâm Tí Bì Đức
Quý Sửu Châu Ung
Giáp Dần Trương Triều
Ất Mão Vạn Thanh
Bính Thìn Tân Á
Đinh Tỵ Dịch Ngạn
Mậu Ngọ Lê Khanh
Kỷ Vị Phó Thảng
Canh Thân Mao Tuý
Tân Dậu Thạch Chính
Nhâm Tuất Hồng Khắc
Quý Hợi Lư Kinh
3. THEO PHÁI ĐẠO GIÁO -- THẦN TIÊN HOẠ TẬP
Giáp Tý Kim Biện
Ất Sửu Trần Tài
Bính Dần Cảnh Chương
Đinh Mão Thẩm Hưng
Mậu Thìn Triệu Đạt
Kỷ Tỵ Quách Xán
Canh Ngọ Vương Tế
Tân Vị Lý Tố
Nhâm Thân Lưu Vượng
Quý Dậu Khang Chí
Giáp Tuất Thi Quảng
Ất Hợi Nhậm Bảo
Bính Tí Quách Gia
Đinh Sửu Uông Văn
Mậu Dần Tăng Tiên
Kỷ Mão Long Trọng
Canh Thìn Đổng Đức
Tân Tỵ Trịnh Đản
Nhâm Ngọ Lục Minh
Quý Vị Nguỵ Nhân
Giáp Thân Phương Kiệt
Ất Dậu Tưởng Sùng
Bính Tuất Bạch Mẫn
Đinh Hợi Phong Tế
Mậu Tí Trâu Đang
Kỷ Sửu Phó Hữu
Canh Dần Ổ Hoàn
Tân Mão Phạm Ninh
Nhâm Thìn Bành Thái
Quý Tỵ Từ Thiện
Giáp Ngọ Chương Từ
Ất Vị Dương Tiên
Bính Thân Quản Trọng
Đinh Dậu Đường Kiệt
Mậu Tuất Khương Vũ
Kỷ Hợi Tạ Thái
Canh Tí Lư Bí
Tân Sửu Dương Tín
Nhâm Dần Hạ Ngạc
Quý Mão Bì Thời
Giáp Thìn Lý Thành
Ất Tỵ Ngô Toại
Bính Ngọ Văn Triết
Đinh Vị Mâu Bính
Mậu Thân Từ Hạo
Kỷ Dậu Trình Bảo
Canh Tuất Nghê Bí
Tân Hợi Diệp Kiên
Nhâm Tí Khâu Đức
Quý Sửu Châu Đắc
Giáp Dần Trương Triều
Ất Mão Vạn Thanh
Bính Thìn Tân Á
Đinh Tỵ Dương Ngạn
Mậu Ngọ Lê Khanh
Kỷ Vị Phó Đảng
Canh Thân Mao Tử
Tân Dậu Thạch Chính
Nhâm Tuất Hồng Sung
Quý Hợi Ngu Trình
4. THEO PHÁI BẮC KINH BẠCH VÂN QUÁN
Giáp Tí Kim Xích
Ất Sửu Trần Tần
Bính Dần Thẩm Hưng
Đinh Mão Cảnh Chương
Mậu Thìn Triệu Đạt
Kỷ Tỵ Quách Xán
Canh Ngọ Vương Thanh
Tân Vị Lý Tố
Nhâm Thân Lưu Vượng
Quý Dậu Khang Chí
Giáp Tuất Thệ Quảng
Ất Hợi Ngũ Bảo
Bính Tí Quách Gia
Đinh Sửu Uông Văn
Mậu Dần Tăng Quang
Kỷ Mão Ngũ Trọng
Canh Thìn Trọng Đức
Tân Tỵ Trịnh Tổ
Nhâm Ngọ Lộ Minh
Quý Vị Nguỵ Minh
Giáp Thân Phương Công
Ất Dậu Tưởng Xuyên
Bính Tuất Hướng Ban
Đinh Hợi Phong Tề
Mậu Tí Dĩnh Ban
Kỷ Sửu Phan Hữu
Canh Dần ổ Hoàn
Tân Mão Phạm Ninh
Nhâm Thìn Bành Thái
Quý Tỵ Từ Thuấn
Giáp Ngọ Trương Từ
Ất Vị Dương Hiền
Bính Thân Quản Trọng
Đinh Dậu Đường Kiệt
Mậu Tuất Khương Vũ
Kỷ Hợi Tạ Thọ
Canh Tí Lư Khởi
Tân Sửu Thang Tín
Nhâm Dần Hạ Ngạc
Quý Mão Bì Thời
Giáp Thìn Lý Thành
Ất Tỵ Ngô Toại
Bính Ngọ Văn Triết
Đinh Vị Mâu Bính
Mậu Thân Du Chí
Kỷ Dậu Trình Dần
Canh Tuất Hoá Thu
Tân Hợi Diệp Kiên
Nhâm Tí Tá Đức
Quý Sửu Lâm Bộ
Giáp Dần Trương Triều
Ất Mão Phương Thanh
Bính Thìn Tân Á
Đinh Tỵ Dịch Ngạn
Mậu Ngọ Diệu Lê
Kỷ Vị Phó Thuế
Canh Thân Mao Hãnh
Tân Dậu Văn Chính
Nhâm Tuất Hồng Phạm
Quý Hợi Lư Trình
5.THEO PHÁI HOÀNG LỊCH
Giáp Tí Kim Xích
Ất Sửu Trần Tố
Bính Dần Thẩm Hưng
Đinh Mão Cảnh Chương
Mậu Thìn Triệu Đạt
Kỷ Tỵ Quách Xán
Canh Ngọ Vương Thanh
Tân Vị Lý Tố
Nhâm Thân Lưu Vượng
Quý Dậu Khang Chí
Giáp Tuất Thệ Quảng
Ất Hợi Ngô Bảo
Bính Tí Quách Gia
Đinh Sửu Uông Văn
Mậu Dần Tăng Quang
Kỷ Mão Ngũ Trọng
Canh Thìn Trọng Tổ
Tân Tỵ Trịnh Đức
Nhâm Ngọ Lộ Minh
Quý Vị Nguỵ Nhân
Giáp Thân Phương Công
Ất Dậu Tưởng Xuyên
Bính Tuất Hướng Mẫn
Đinh Hợi Phong Tề
Mậu Tí Dĩnh Ban
Kỷ Sửu Phan Tín
Canh Dần Ổ Hoàn
Tân Mão Phạm Ninh
Nhâm Thìn Bành Thái
Quý Tỵ Từ Thuấn
Giáp Ngọ Trương Từ
Ất Vị Dương Hiền
Bính Thân Quản Trọng
Đinh Dậu Khang Kiệt
Mậu Tuất Khương Vũ
Kỷ Hợi Tạ Thọ
Canh Tí Lư Khởi
Tân Sửu Thang Tín
Nhâm Dần Hạ Ngạc
Quý Mão Bì Thời
Giáp Thìn Lý Thành
Ất Tỵ Ngô Toại
Bính Ngọ Văn Triết
Đinh Vị Lục Bính
Mậu Thân Du Chí
Kỷ Dậu Trình Dần
Canh Tuất Hoá Thu
Tân Hợi Diệp Kiên
Nhâm Tí Khưu Đức
Quý Sửu Lâm Bộ
Giáp Dần Trương Triều
Ất Mão Phương Thanh
Bính Thìn Tân Á
Đinh Tỵ Dịch Ngạn
Mậu Ngọ Diêu Lê
Kỷ Vị Phó Duyệt
Canh Thân Mao Hãnh
Tân Dậu Văn Chính
Nhâm Tuất Hồng Phạm
Quý Hợi Ngu Trình
6. THEO PHÁI NGUYÊN THẦN CHƯƠNG TIÊU
LẬP THÀNH LỊCH (Đạo Tạng )
Giáp Tí Vương Văn Khanh
Ất Sửu Long Quý Khanh
Bính Dần Trương Trọng Khanh
Đinh Mão Tư Mã Khanh
Mậu Thìn Quý Sở Khanh
kỷ Tỵ Hà Văn Xương
Canh Ngọ Phùng Trọng Khanh
Tân Vị Vương Văn Chương
Nhâm Thân Hầu Bác Khanh
Quý Dậu Tôn Trọng Phòng
Giáp Tuất Triển Tí Giang
Ất Hợi Bàng Minh Công
Bính Tí Hình Tôn Khanh
Đinh Sửu Triệu Tử Ngọc
Mậu Dần Ngu Tử Khanh
Kỷ Mão Thạch Văn Dương
Canh Thìn Doãn Giai Khanh
Tân Tỵ Dương Trọng Công
Nhâm Ngọ Mã Tử Minh
Quý Vị Lữ Uy Minh
Giáp Thân Hỗ Văn Trường
Ất Dậu Khổng Lợi Công
Bính Tuất Xa Nguyên Thăng
Đinh Hợi Trương Văn Thông
Mậu Tí Nhạc Thạch Dương
Kỷ Sửu Phạm Hoà Khanh
Canh Dần Chử Tiến Khanh
Tân Mão Quách Tử Lương
Nhâm Thìn Vũ Trĩ Khanh
Quý Tỵ Sử Công Lai
Giáp Ngọ Vệ Thượng Khanh
Ất Vị Đỗ Trọng Dương
Bính Thân Châu Bá Chúng
Đinh Dậu Tàng Văn Công
Mậu Tuất Phạm Thiếu Khanh
Kỷ Hợi Đặng Đô Khanh
Canh Tí Dương Trọng Thúc
Tân Sửu Lâm Vệ Công
Nhâm Dần Khâu Mạnh Khanh
Quý Mão Tô Tha Gia
Giáp Thìn Mạnh Phi Khanh
Ất Tỵ Đường Văn Khanh
Bính Ngọ Nguỵ Văn Công
Đinh Vị Thạch Thúc Thông
Mậu Thân Phạm Bá Dương
Kỷ Dậu Thành Văn Trường
Canh Tuất Sử Tử Nhân
Tân Hợi Tả Tử Hành
Nhâm Tí Tú Thượng Khanh
Quý Sửu Giang Hán Khanh
Giáp Dần Minh Văn Chương
Ất Mão Đái Công Dương
Bính Thìn Hoắc Thúc Anh
Đinh Tỵ Thôi Cự Khanh
Mậu Ngọ Tùng Nguyên Quang
Kỷ Vị Thời Thông Khanh
Canh Thân Hoa Văn Dương
Tân Dậu Bính Nguyên Ngọc
Nhâm Tuất Nhạc Tiến Khanh
Quý Hợi Tả Thạch Tùng