Ngôn Hoài
言 懷
宅 得 龍 蛇 地 可 居
野 情 終 日 樂 無 餘
有 時 直 上 孤 峰 頂
長 叫 一 聲 寒 態 虛
Ngôn hoài
Trạch đắc long xà địa khả cư
Dã tình chung nhật lạc vô dư
Hữu thì trực thượng cô phong đỉnh
Trường khiếu nhất thanh hàn thái hư.
Dịch nghĩa:
Cái đất hang rồng, tổ rắn là thế đất có thể ở được.
Chọn được chỗ ấy mà ở, mối tình thôn quê khiến ta vui vẻ suốt ngày.
Những lúc vô sự, có thể lên thẳng đỉnh núi.
Huýt một hồi sáo, làm lạnh cả bầu trời.
Dịch thơ:
Tỏ lòng
1.
Kiểu đất long xà chọn được nơi
Tình quê nào chán suốt ngày vui
Có khi đỉnh núi trèo lên thẳng
Một tiếng kêu vang lạnh cả trời.
(Bản dịch của Phan Võ)
2.
Lựa nơi rồng rắn đất ưa người,
Cả buổi tình quê những mảng vui.
Có lúc thẳng lên đầu núi thẳm,
Một hơi sáo miệng, lạnh bầu trời.
(Bản dịch của Ngô Tất Tố)