Chú Thích
[1] những điều này đã được các y sĩ nhãn khoa công nhận. Đại đa số con người đều có nhỡn lực đầy đủ từ 8 tuổi trở đi. Con nít mới đẻ chỉ nhìn được ánh sáng và bóng dâm, chưa thấy được mọi vật.
[2] năm 15 tuổi, Diane de Poitiers lên xe hoa. Lớn tuổi, nàng trở thành tình nhân của vua Henri đệ nhị, kém nàng 20 tuổi. Nàng từng là tình nhân của vua François đệ nhất, cha của Henri đệ nhị. Bí quyết giữ nhan sắc của nàng là dậy sớm mỗi ngày, cưỡi ngựa từ 2 đến 3 tiếng đồng hồ. Bức tranh Diane de Poitiers do danh họa François Clouet (1510 - 1572) vẽ.
[3] piropos. Theo tâm lý học gia Albert Mehrabian thì piropos không lợi. Công thức thành công có thể được viết như sau: 7% nội dung của lời nói, 38% âm điệu của giọng nói, và 55% do những động tác thầm lặng của mắt và miệng.
[4] những nhận xét này đã được giới khoa học tình hiệu (kinesics) công nhận. Tác giả đã giải thích về kinesics trong các bộ truyện vừa xuất bản.
[5] theo bác sĩ kinesics hữu danh Ray L. Birdwhistell, có 23 cách nhướng mày khác nhau để biểu lộ ý muốn của nội tâm.
[6] khi xin lỗi thì mở đầu bằng "haga".
[7] cái anh Z.28 dại gái hết chỗ nói.
[8] tức matador. Con bò rừng là toro. Trận đấu, côriđa (corida). Tất cả những người tham dự cuộc đấu bò đều là toreto, riêng tráng sĩ giữ phần hạ thủ con toro được gọi là matador. Tráng sĩ matador được một số người phụ tá, gọi là cuadrilla.
[9] apoderado là ông bầu của các torero.
[10] El Cordobès (tức Manolo Montero) và Luis Michel Dominguin, 2 matador siêu đẳng Tây ban nha.
[11] đơn vị tiền tệ Tây là đồng peseta chia ra 100 centimos. Hối suất chính thức (năm 1971) là 70 peseta ăn một đô Mỹ.
[12] thời cực thịnh, El Cordobès lãnh mỗi corida khoảng 5 triệu pêseta.
[13] Madrid có 2 đấu trường chính, Plaza Monumental (30.000 khán giả) ở đầu đường Callo Alcala. Đấu trường nhỏ hơn là Plaza Vista Allegre ở Carabanchel Bajo. Luôn luôn có corida ngày chủ nhật và thứ năm. Mùa corida từ tháng 4 đến tháng 10 dương lịch.
[14] vé sol, chỗ ngồi nắng, rẻ nhất, rồi đến sol y sombra, đầu bị nắng sau thì mát, hơi đắt; đắt hơn là sombra, mát, vé khán đài lớn đắt hơn nhiều.
[15] Lễ Phục sinh luôn luôn nhằm chủ nhật, nhưng vì căn cứ theo tuần trăng nên không có ngày nhất định, thường thường được cử hành trong khoảng thời gian từ 22/03 đến 25/04 dương lịch.
[16] gọi là lễ hành hương Đức Mẹ El Rocio, trong nhà thờ của làng Almonte, tỉnh Huelva, nam bộ Tây ban nha.
[17] tức Manuel Laureano Rodriguez Sanchez, người xứ Cordone. Năm 1947, Manolete muốn giải nghệ nhưng sợ bị công chúng chê hèn, phần lại bị ngôi sao Dominguin thách đố nên cố đấu.
[18] novillero là người tập sự đấu bò. Charlotada là ban xiệc nhỏ lưu động, nhái những trận đấu bò mà bò được thay bằng con bê hiền lành và matađo là mấy chú hề sạc lô Mozo de estoques là phụ tá của matađo chuyên cầm gươm để trao cho matađo khi cần giết bò rừng.
[19] tantadero là cuộc đấu thử tại trại nuôi bò rừng còn non tuổi để xem con nào dữ, con nào hiền.
[20] espontaneos, người không phải là tráng sĩ đấu bò chính cống, tự động nhảy vào đấu trường để được công chúng chú ý. Espontaneos thường bị bắt giam và phạt vạ. Đôi khi các matađo nổi danh nhường cho espontaneos biểu diễn màn cuối, màn giết bò, để họ có dịp lập thành tích.
[21] torerillo errante là tráng sĩ lang thang, chuyên bất thần dự đấu chứ không báo trước.
[22] đường Cuchilleros.
[23] Ernest Hemingway.
[24] Plaza Mayor. Ba tiệm ăn kể ở đây, ngoài El Bôtin đã tả đầy đủ, còn có El Pulpito (tiệm nghêu sò) và Las Cuevas de Luis Candelas (tiệm... kẻ cướp. Tác giả xin lỗi bạn đọc đã sống ở Madrid, vì trên thực tế các tiệm này mở cửa muộn (từ 7 giờ chiều) và các tráng sĩ đấu bò không diễu qua đó.
[25] viết tắt của Scrambler Instantaneous Telephone System (Hệ thống điện thoại nói chuyện tức thời gian và không bị người ngoài nghe trộm).
[26] thiếu tướng Alexander Orlov là nhân vật điệp báo cao cấp nhất của Nga đã "chọn tự do", hiện ông sống ở Hoa Kỳ. Năm 1953, ông xuất bản cuốn "Lịch sử bí mật những tội ác của Síttalin".
[27] Nicolai Yezhov.
[28] NKVD là tiền thân của KGB hiện tại.
[29] Largo Caballero, thủ tướng của phe thân cộng, cũng như hai ông Arana và Negrin ở đoạn dưới.
[30] Ivan Vasilyevich là mật danh của Síttalin trên các bức điện ra lệnh cho phép điệp viên hoạt động ở hải ngoại.
[31] những chi tiết về danh sách và về số lượng vàng đều hoàn toàn có thật. Sự tiểu thuyết hóa chỉ bắt đầu từ đoạn dưới, và được xen lẫn với thực tại lịch sử.
[32] đảo Gibraltar, một phần đất của Tây, lại là thuộc địa Anh từ năm 1704. Nó dài 4km5, rộng 1km, dân số 30.000 người, được dính vào lãnh thổ Tây bằng một giẻo đất cát bằng phẳng dài 15km, rộng 1km.
[33] thánh Isidro, San Isidro, thánh bổn mạng của thành phố Madrid, ngày 15-05 hàng năm.
[34] tại Lido, dạ khách phải uống sâm banh.
[35] thoạt đầu là doblando, sau đó đến cảnh của các picador đâm bướu bò, rồi cảnh quites, tráng sĩ dụ con bà ra khỏi đám picador. Hồi nhì là banderillas. Hồi ba, faena (giết chết). Khi giết là La Hora de la Verdad (giờ sự thật).
[36] tráng sĩ El Cordobes có lần được thưởng cả con. Riêng năm 1960, tham dự 33 trận, ông hạ 32 con, và được thưởng 64 tai, 31 đuôi và 13 chân.
[37] tức Casa de Vacas, một nơi nhốt bò, bên trong một công viên rộng 1.747 mẫu gọi là Casa de Campo, bên kia bờ sông Manzanarès (gần công trường Thị sảnh). Trước hôm đó, các matađo họp nhau tại đó để lựa bò.
[38] veronica, véronique: kiểu vờn của Manê là demi-véronique.
[39] thương sĩ là picador. Tác giả đã giải thích về picador ở một đoạn trên. Về danh từ banderilla mà đọc sắp gặp, tác giả xin dịch là chùy sĩ.
[40] petô là một loại giáp trụ.
[41] bãi Plaza ở Mexico City, thủ đô Mễ, chứa được 48.000 khán giả, còn bãi đấu Plaza Momumental (Madrid) nơi Z.28 có mặt, chỉ chứa được 23.663 khán giả.
[42] tổng số matađo hành nghề tại Tây ban nha là 190 người. Từ năm 1700 đến nay, 42 tráng sĩ hữu danh đã bị thiệt mạng.
[43] tỉ lệ chính thức.
[44] Juan Belmento (1862 - 1932). Rafael Molina, tức Lagartijo (1841 - 1900).
[45] bộ trưởng Bồ Pombal (thế kỷ 18) ban luật cấm sự giết bò viện lẽ mạng người rất quý, không thể lấy việc đổ máu người làm vui, do đó cuộc đấu bò ở Bồ mang nặng ý nghĩa hòa bình.
[46] Carlos Arruza đấu ở Malaga từng được thưởng toàn con bò. Tráng sĩ lãnh nhiều tiền nhất lại không phải Arruza mà là El Cordobes: ngày 15-5-1988 lãnh 25.000 mỹ kim một trận ở Madrid.
[47] đúng. Xin bạn đọc đừng mặc sọt (nhất là quý bà, quý cô) như ở Sàigòn. Thế mới biết xứ mình còn tự do hơn họ về khoản ăn mặc và phô trương đùi vế.
[48] thể thức nộp phạt tại chỗ này hiện được áp dụng tại Tây. Đi bộ ẩu, không tuân lệnh đèn giao thông là 5 peseta. Hoảng chưa!
[49] tức chiếc Sierra Crazy (crazy là điên tàng), chế tạo tại Tây, cốt máy của chiếc MG-1300, mui trần.
[50] gracias: cám ơn.
[51] chính phủ Tây rất khôn ngoan về điểm này. Du khách được giúp đỡ tối đa, mọi thủ đoạn cắt cổ khách đều bị ngăn chặn và nghiêm trị. Kết quả là Tây trở thành thiên đường du lịch, và số du khách hàng năm tăng lên gần bằng tổng số dân chúng trong xứ.
[52] sardana.
[53] El Rastro, đường Robino de Curtidores.
[54] từ năm 1740, chợ trời Rastro mới được thành lập. Hiện nay, khu chợ này có thể bị san bằng trong khuôn khổ của kế hoạch chỉnh trang đô thị.
[55] companero nghĩa là "đồng chí".
[56] Nicolai Kuznetsov, sau lên tướng, và là bộ trưởng hải quân Liên sô trong thế chiến thứ hai.
[57] mật vụ sô viết NKVD, sau đổi thành MVD, rồi KGB, tác giả xin gọi chung là KGB cho tiện.
[58] tức Broken Arrows. Hoa Kỳ từng báo động Broken Arrow 11 lần cho đến 1966, lần rớt bom ở nam bộ Tây là lần Broken Arrow đầu tiên ở hải ngoại.
[59] tức William S. Guest, tư lệnh hải quân Mỹ, nam bộ châu Âu hồi ấy.
[60] tàu Alvin là vật sở hữu của viện Hải học Mỹ (Oceanographic Institute) ở Woods Hole, tiểu bang Massachusetts. Gọi Alvin để nhắc nhở tiến sĩ Allyn Vine, người đã nghĩ ra nó.
[61] tàu Aluminaut của công ty Reynolds Tnternational, Mỹ.
[62] borzhom, một thứ nước suối nổi tiếng ở Nga.
[63] insalus, một thứ nước suối Tây ban nha, có đặc tính sủi bọt như Perrier của Pháp.
[64] quán cà phê Léon trên đường Alcalà, tổ ấm của ký giả và y sĩ. Còn họa sĩ và diễn viên thì tụ họp ở tiệm Gijon (đọc là Riron) ở Paseo de Castellana.
[65] Tolède, Toledo, một thị trấn ở gần Mađờrít.
[66] bộ ống điếu 7 cái này mang tên là Crown Achievement, bán cả bộ trên 10 ngàn mỹ kim của hãng Charatan ở Luân đôn. Ống điếu Charatan được làm bằng rễ của một thứ gỗ tên là Erica arborea rất hiếm, mọc dọc bờ biển Địa trung hải ở Hy lạp. Mỗi năm hãng này chỉ làm được 3, 4 bộ. Làm đến đâu bán hết đến đó.
[67] chủ nhân của viện bảo tàng này là ông Grassay, người Pháp, chuyên viên kỹ thuật đồng hồ.
[68] chủ nhân là Perico Chicote. Khách chỉ được ngắm không được nếm. Nếu khách quá thèm thì chủ nhân biếu một ly xérès.
[69] đường Embajadores.
[70] ki ốt bán báo ở vỉa hè.
[71] bản fờlamencô - Flamenco.
[72] Khẩu HR.922 -tức súng Harrington anh Richardson 922, Bantamweight do Hoa Kỳ chế tạo, giá bán khoảng 30 đô la.
[73] Buenas noches - tiếng chào buổi tối, như tiếng bonsoir của Pháp.
[74] nữ thần Xiben - Cibeles (tiếng Tây ban nha), Cybèle (tiếng Pháp).
[75] họa sư Francisco de Goya (1748 - 1828) có hai bức tranh đặc biệt tại Prađô vẽ bà quận công Alba, một mặc đồ, một trần truồng. Thoạt tiên Goya vẽ khỏa thân, ông quận công nghe tin nổi giận đòi xem tranh, Goya phải cấp tốc vẽ thêm bức có quần áo và do đó thoát chết (rất giống Z.28 của chúng ta).
[76] viện bảo tàng Prađô có những bức họa lõa thể phi thường của Rubens (1577 - 1640) và Titien (1490 - 1576). Cuối thế kỷ 18 nhiều người thấy chướng mắt bèn đặt kế hoạch tiêu hủy, may mà một số người mộ điệu lén giấu đi chỗ khác trong 30 năm.
[77] El Retiro, tác giả tạm dịch là Dật viên (vườn của Người sống ẩn dật).
[78] cuatro là số 4, uno (hoặc una) là số 1, cero là số không, cinco là số 5. Điện thoại ở Madrid gồm 6 số (Sàigòn gồm 5 số).
[79] Pexebê - percebe.
[80] fiambờrét - fiambres, thịt lạnh.
[81] Pofavo - por favor, xin lỗi, không dám, tương tự tiếng s'il vous plaît của Pháp.
[82] Hóckê- tiệm Jockey (đọc là Hóckê), số 6 đường Amador de Rios, chuyên món ăn Pháp, ngon nhất món cá thu nướng, được coi là nhà hàng sang nhất Tây ban nha.
[83] Gátxê - José Ortega y Gasset (1883 - 1955).
[84] tức kinesics hoặc body language.
[85] công trường Tây ban nha - Plaza de Espana. Đường Công chúa: Calle de la Princesa.
[86] Ma Oét - Mae West, nữ tài tử Mỹ, hiện còn sống, khoảng 80 tuổi. Thân hình Mae West nẩy nở đến nỗi người ta dùng tên bà để đặt cho cái áo phao.
[87] Salvador Dali, sinh năm 1908, hiện còn sống. Họa sư lừng lẫy khác người Tây ban nha là Pablo Picasso (1881 - 1973).
[88] rocơfo - tức roquefort, một loại phó mát Pháp, chế bằng sữa con cừu cái trộn với một thứ meo mốc đặc biệt. Phó mát roquefort ngon có tiếng.
[89] đây là sự thật. Bức họa đầu tay của Đali, một mỹ nhân lịch sử, được vẽ trong bồn nước ngập đến bụng, và họa sĩ... trần truồng.
[90] Salvador Dali thèm tiền đến nỗi đại thi sĩ Aragon gọi là Avida Dollars (thèm đô la). Chữ Salvador Dali, xào xáo lại thành Avida Dollars.
[91] INC là Instituto National de Colonizacion (viện Quốc gia Khẩn hoang). Kế hoạch Badajor của viện này đã khẩn hoang miền tây nam Tây ban nha với kết quả khích lệ.
[92] Gala - Gala là vợ cũ của đại thi sĩ Paul Eluard.
[93] Con Chó và Tuổi Vàng - hai bộ phim ảnh này hiện được coi là những sản phẩm giá trị của nghệ thuật thứ 7 tiền thế chiến.
[94] hạt trai Malótca - Mallorca, Majorque.
[95] công ty Melia. - Viajes Melia, một công ty chuyển vận tư nhân ở Madrid.
[96] ficha - ficha, tiếng Tây ban nha là cái giơ tông bỏ vào điện thoại công cộng.
[97] Bátxơlon - Barcelone, Barcelona, hai triệu dân.
[98] limpiabota - limpiabota là những kẻ đánh giày rong.
[99] Bờlên - Blanes.
[100] Lữ quán Hoa viên -Park Hotel.
[101] Lorê - Lloret de Mar.
[102] Tốtsa -Tossa.
[103] San Fêliu - San Feliu de Guixols.
[104] Palamốt - Palamos.
[105] Fốtca, và Calena - La Fosca, Calella.
[106] Sêbátchiên - San Sebastian.
[107] Lafơran - Llafransh.
[108] panađét - panadès.
[109] Cápsasan - Cap Sa San.
[110] Bagua - Bagur.
[111] Pyrênê - Pyrénées Rosas.
[112] Cađakết -Cadauquès.
[113] Senva - Puerto de la Selva.
[114] Malótca - Hispano Aleman Mallorcar, 1.438 phân khối
[115] Hang Đờrắc - hang Drach ở Porto Cristo trên đảo Baléares (Balearic Islands), ngoài khơi Tây ban nha, được coi là rộng nhất thế giới.
[116] hãng AIC - tức công ty Arms Ingenuity Corporation, tiểu bang Connecticut, Hoa Kỳ.
[117] Nose pre ocupe - No se preocpe, tiếng Tây ban nha, có nghĩa là khỏi phiền đến anh.
[118] thác Khôn - thác Khône.
[119] Lansa - Puerta de Lansa.
[120] theo chuyên viên màu sắc Mỹ Edwin L. Myers thì đàn bà yêu màu xanh là típ đàn bà tuyệt vời. Màu đỏ thua màu xanh. Đàn bà ưa áo quần đỏ thường dễ dãi, sống động nhưng thiều bề sâu. Đàn bà ưa màu nâu, không có nhiều tham vọng về chọn lựa yêu đương.
Tây Ban Nha 200 Tấn Vàng Đẫm Máu Tây Ban Nha 200 Tấn Vàng Đẫm Máu - Người Thứ Tám Tây Ban Nha 200 Tấn Vàng Đẫm Máu